2019-04-23, 05:49 PM
(2019-04-23, 05:01 PM)caothang Wrote: theo thiển ý
số -- 數 -- chử dùng để đếm , mỗi số khác nhau
số phận , số mệnh , số con rệp , dép còn có số
phận -- 分 (phân / phần / phận) - những gì được phân ra thành từng phần gọi là phận
chức phận , an phận , thân phận , số phận
mệnh (mạng) -- 命 --- sự sắp đặt , sai khiến , ra lệnh
mệnh lệnh , vận mệnh, mệnh trời , mệnh chung , số mệnh
định -- 定 -- xếp đặt
định nghĩa , định đoạt , định lý
số phận -- mỗi người sinh ra có phần riêng của mình không giống những người khác
số mệnh -- mỗi người sinh ra đều do sự sắp xếp
định mệnh -- mỗi người sinh ra đều có sự sắp xếp cố định
ba từ ghép này có chung một nghĩa tổng quát cho rằng "con người sinh ra có số"
khác nhau ở sự nhấn mạnh theo khía cạnh và tuỳ theo ngữ cảnh mà dùng
Cám ơn bạn Cao Thang, những định nghĩa Hán tự trên giúp mình hiểu thêm ý nghĩa của những dòng sông, giòng đời, vận mạng con người ... Mỗi thứ là một cách để mình thấy tại sao cuộc sống của mình đang xảy ra như vầy .. có cách gì thay đổi .. hay làm khác không?
Hồi xưa qx có biết cô đó làm chung, 3 ngày liền cổ cảm thấy buồn rũ rượi, một cái buồn khó tả. Thế rồi ngày cuối cùng cổ buồn quá, đang đi làm tự nhiên bỏ về sớm 1 tiếng đồng hồ. Trên đường về, cổ bị kẹt xe, và đèn đỏ, đậu ở ngả ba mà lại ngừng hơi giữa đường vì đằng trước xe đã đứng hết. Thế rồi có một thằng chạy xe truck ở đường ngang nó quên thắng, hay lơ đệnh chạy đâm thẳng gốc vào hông xe cô đó, và cổ bị thiệt mạng ngay tại chổ.
Mọi người ở hãng đều nghĩ, đúng là số. Nếu cổ đừng về sớm 1 tiếng vì buồn, đừng bị kẹt đèn đỏ, đừng đậu chổ đó, chỉ xê xích vài thước, xê xích vài phút thôi, thì có thể cổ đã thoát nạn.