[15] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā): - Kho Tàng Pháp Học
#18
D.III.275

[81] Ba pháp cần tác chứng (Sacchikātab-bā dhammā).

Đây nói đến ba minh (Vijjā):
1. Túc mạng minh (Pubbenivāsānussatiñāṇa), là trí thông nhớ được các đời sống quá khứ của mình.
2. Sanh tử minh (Cutūpapātañāṇa), là trí thông biết rõ sự sanh tử của chúng sanh theo duyên nghiệp. Minh này có tên gọi khác nữa là Thiên nhãn minh (Dibbacakkhuñāṇa).
3. Lậu tận minh (Āsavakkhayañāṇa), là trí thông đoạn trừ các lậu hoặc, đắc chứng lậu tận minh, là thành tựu quả vị A-la-hán.

D.III.220, 275; A.V.211.

[82] Ba thiện tầm (Kusalavitakka), sự suy nghĩ tốt, tư duy thiện:
1. Xuất ly tầm (Nekkhammavitakka), sự suy nghĩ ly dục, sự suy nghĩ không dính mắc, không tham muốn.
2. Vô sân tầm (Abyāpādavitakka), sự suy nghĩ không bực phiền, sự suy nghĩ với tâm từ.
3. Bất hại tầm (Avihiṃsāvitakka), sự suy nghĩ không mưu hại người, sự suy nghĩ liên hệ tâm bi.

A.III.446.

[83] Ba bất thiện tầm (Akusalavitakka), sự suy nghĩ quấy, suy nghĩ không tốt:
1. Dục tầm (Kāmavitakka), sự suy nghĩ liên hệ phiền não dục, sự suy nghĩ tham muốn dục lạc.
2. Sân tầm (Byāpādavitakka), sự suy nghĩ liên hệ sân hận bực phiền.
3. Hại tầm (Vihiṃsāvitakka), sự suy nghĩ ác độc, mưu hại chúng sanh.

A.III.446.

[84] Ba hữu vi tướng (Saṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp hữu vi:
1. Sanh hiển hiện (Uppādo paññāyati), pháp hữu vi hiện bày trạng thái bị tạo sanh.
2. Diệt hiển hiện (Vayo paññāyati), pháp hữu vi hiện bày trạng thái tiêu họai, sanh rồi diệt.
3. Trụ biến đổi (Ṭhitassa aññathattaṃ paññā-yati), pháp hữu vi dù đang thời trụ vẫn thay đổi khác, biến dạng già cũ (jarā).

A.I.152.

[85] Ba vô vi tướng (Asaṅkhatalakkhaṇa), trạng thái của pháp vô vi hay níp-bàn:
1. Không sanh (Na uppādo paññāyati), níp-bàn vì không bị tạo bởi duyên hệ, không có hiện tượng sanh.
2. Không diệt (Na vayo paññāyati), níp-bàn vì không có hiện tượng sanh nên không có hiện tượng diệt.
3. Không đổi khác (Na ṭhitassa aññathattaṃ paññāyati), níp-bàn không có hiện tượng sanh trụ diệt nên không có trạng thái biến đổi.

A.I.152.

[86] Ba tướng phổ thông (Sāmaññalakkhaṇa), trạng thái chi phối pháp hữu vi:
1. Trạng thái vô thường (Aniccatā), sanh diệt, biến đổi.
2. Trạng thái khổ não (Dukkhatā), bức xúc, khó chịu, bất kham vì biến diệt.
3. Trạng thái vô ngã (Anattatā), rỗng không, chẳng phải do chủ quyền sắp đặt.
Ba pháp này gọi tóm tắt là tam tướng (tilakkhaṇa).

S.W.1; Dhp.277,278,279.

[87] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo pháp thực tính tạo tác:
1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), tức là hơi thở là sở hành của thân.
2. Khẩu hành (Vacīsaṅkhāra), tức là tầm và tứ, sở hành của lời nói.
3. Tâm hành (Cittasaṅkhāra), tức là thọ và tưởng, sở hành của ý nghĩ.
Đối với một vị nhập thiền diệt, khi ấy tâm hành này đoạn diệt, trước là diệt khẩu hành (tầm, tứ), kế là diệt thân hành (hơi thở), cuối cùng là diệt ý hành (thọ và tưởng). Chính vì vậy thiền diệt (Nirodhasamāpatti) được gọi là thiền diệt thọ, tưởng định (Saññāvedayitanirodhaṃ).

M.I.301; S.IV.293.

[88] Ba hành (Saṅkhāra), nói theo nghiệp lý:
1. Thân hành (Kāyasaṅkhāra), hay còn gọi là thân tư niệm (Kāyasañcetanā), là sự cố ý hành động.
1. Khẩu hành (Vacīsaṅkhāra), hay còn gọi là khẩu tư niệm (vacīsañcetanā), là sự cố ý ngôn.
2. Tâm hành (Cittasaṅkhāra) hoặc ý hành (manosaṅkhāra), còn gọi là ý tư niệm (manosañcetanā), là sự cố ý suy nghĩ.
Ba loại hành này có ý nghĩa liên quan đến hành trong y tương sinh (paṭiccasamuppāda).

M.I.54.390; S.II.4; Vbh.135.

[89] Ba hữu (Bhava), cõi tái sanh:
1. Dục hữu (Kāmabhava), gồm 11 cõi dục giới là: 4 cõi khổ, cõi nhân loại và 6 cõi trời như Tứ thiên vương, Đạo lợi v.v...
2. Sắc hữu (Rūpabhava), gồm 16 cõi Phạm thiên sắc giới là: 3 cõi sơ thiền, 3 cõi nhị thiền, 3 cõi tam thiền và 7 cõi ngũ thiền.
3. Vô sắc hữu (Arūpabhava), gồm 4 cõi Phạm thiên vô sắc giới như cõi không vô biên xứ v.v...

D.III. 215; M.I.294.

[90] Ba loại định (Samādhi):

1. Sát na định (Khaṇikasamādhi), là tâm định thoáng chốc; định của sát na tâm thiện dục giới trú trên đối tượng.
2. Cận hành định (Upacārasamādhi), là tâm định gần như kiên cố; cũng là định của tâm thiện dục giới nhưng trụ vững chắc hơn sát na định.
3. An chỉ định (Appanāsamādhi), là tâm định kiên cố trên đề mục, đây là định thuộc thiền chứng như tâm thiền đáo đại và thiền siêu thế.

Dhs A.117; Vism.144.

[Image: with-love-smiley-emoticon.gif]
Reply


Messages In This Thread
RE: [15] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (Hānabhāgiyādhammā): - Kho Tàng Pháp Học - by Xí Xọn - 2024-12-29, 12:04 AM