2021-05-31, 08:28 AM
Ngài U Silananda giảng Thập Nhị Nhân Duyên - Dẫn Nhập
(Posts # 509 - 511 p 34-35)
Định nghĩa:
Nghiệp: có hai tên khác nhau là
Hữu Nghiệp có hai phần:
Thủ: ao ước mạnh mẽ, ham muốn mạnh mẽ .
Ái: ưa thích sơ khởi .
Lục Nhập: sáu căn và sáu trần .
Sáu căn: các căn liên hệ đến mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần là các đối tượng như hình sắc, âm thanh, mùi hương, vị nếm, đụng chạm và các đối tượng tổng quát của tâm còn gọi là pháp.
Trong sáu căn thì Ý Căn (manāyatana) thuộc về Danh. Các căn còn lại thuộc về Sắc.
Sáu trần: không nhất thiết ở bên ngoài chúng sanh vì chúng có thể có mặt ngay trong chúng sanh
Pháp: các đối tượng tổng quát của tâm (ở ngay trong chúng sanh) .
Tâm sở Si (một trong 14 tâm sở bất thiện) đồng nghĩa với Vô minh .
1. Avijjā-paccayā sankhārā.
Thủ và tà kiến là nguyên nhân của Nghiệp gây ra tái sinh
(Posts # 509 - 511 p 34-35)
Định nghĩa:
Nghiệp: có hai tên khác nhau là
- Hành (sankhāra) hay Hành Nghiệp (sankharakamma) và
- Hữu (bhava) hay Hữu Nghiệp (kammabhava).
Hữu Nghiệp có hai phần:
- Nghiệp Hữu (kamma bhava): là nghiệp nên cũng giống như Hành Nghiệp (sankharakamma)
- Sinh Hữu (upapatti bhava): là tái sinh nên cũng giống như Sinh (jāti)
Thủ: ao ước mạnh mẽ, ham muốn mạnh mẽ .
Ái: ưa thích sơ khởi .
Lục Nhập: sáu căn và sáu trần .
Sáu căn: các căn liên hệ đến mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần là các đối tượng như hình sắc, âm thanh, mùi hương, vị nếm, đụng chạm và các đối tượng tổng quát của tâm còn gọi là pháp.
Trong sáu căn thì Ý Căn (manāyatana) thuộc về Danh. Các căn còn lại thuộc về Sắc.
Sáu trần: không nhất thiết ở bên ngoài chúng sanh vì chúng có thể có mặt ngay trong chúng sanh
Pháp: các đối tượng tổng quát của tâm (ở ngay trong chúng sanh) .
Tâm sở Si (một trong 14 tâm sở bất thiện) đồng nghĩa với Vô minh .
--ooOoo--
1. Avijjā-paccayā sankhārā.
“Vô Minh duyên Hành” nghĩa là “Do Vô Minh làm điều kiện, Hành Nghiệp sanh khởi”.
2. Sankhāra-paccayā viñnānam.
“Hành duyên Thức” nghĩa là “Do Hành Nghiệp làm điều kiện, Thức sanh khởi”.
3. Viñnāna-paccayā nāma-rūpam.
“Thức duyên Danh Sắc” nghĩa là “Do Thức làm điều kiện, Danh Sắc sanh khởi”.
4. Nāma-rūpa-paccayā salāyatanam.
“Danh Sắc duyên Lục Nhập (sáu căn)” nghĩa là “Do Danh Sắc làm điều kiện, Lục Nhập (sáu căn) sanh khởi”.
5. Salāyatana-paccayā phasso.
“Lục Nhập (sáu căn) duyên Xúc” nghĩa là “Do Lục Nhập (sáu căn) làm điều kiện, Xúc sanh khởi”.
6. Phassa-paccayā vedanā
“Xúc duyên Thọ” nghĩa là “Do Xúc làm điều kiện, Thọ sanh khởi”.
7. Vedanā-paccayā tanhā
“Thọ duyên Ái” nghĩa là “Do Thọ làm điều kiện, Ái sanh khởi”.
8. Tanhā-paccayā upādānam.
“Ái duyên Thủ” nghĩa là “Do Ái làm điều kiện, Thủ sanh khởi”.
9. Upādāna-paccayā bhavo.
“Thủ duyên Hữu” nghĩa là “Do Thủ làm điều kiện, Hữu sanh khởi”.
10. Bhava-paccayā jāti.
“Hữu duyên Sinh” nghĩa là “Do Hữu làm điều kiện, Sinh sanh khởi”.
11. Jāti-paccayā jarā-maranam, soka-parideva- dukkha-domanass’upāyāsā sambhavanti.
“Sinh duyên Lão, Tử và Sầu, Bi, Khổ, Ưu, Não” nghĩa là “Do Sinh làm điều kiện nên Lão, Tử và Sầu, Bi, Khổ, Ưu, Não sanh khởi”.
Evam etassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
“Đó là toàn bộ một khối khổ đau”.Thủ và tà kiến là nguyên nhân của Nghiệp gây ra tái sinh
⏱️
Diễn đàn tuy ảo, nhưng nghiệp quả có thật
Sư Toại Khanh (Giác Nguyên) Giảng Kinh
Diễn đàn tuy ảo, nhưng nghiệp quả có thật
Sư Toại Khanh (Giác Nguyên) Giảng Kinh