Đông y dược thảo


Mâm xôi đỏ với Mâm xôi đen: Sự khác biệt là gì?

[img=572x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/black-raspberry-vs-raspberry-1296x728-feature-628x275.jpeg[/img]
Dinh DưỡngNguyễn Gia Khánh

Mâm xôi đỏ với Mâm xôi đen: Sự khác biệt là gì?










5/5 - (4 bình chọn)
Quả mâm xôi là loại trái cây ngon đóng gói với các chất dinh dưỡng.
Trong số các giống khác nhau, quả mâm xôi đỏ là phổ biến nhất, trong khi quả mâm xôi đen là một loại duy nhất chỉ mọc ở một số địa điểm nhất định.

Bài viết này xem xét sự khác biệt giữa quả mâm xôi đỏ và  mâm xôi đen.

[img=0x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/black-raspberry-vs-raspberry-1296x728-feature-1.jpeg[/img]So sánh Mâm xôi đen vs Mâm xôi đỏ
Nội dung [Ẩn]
[*][size=undefined][size=undefined]
Bài viết đăng bởi BacSiTrucTuyen.com.vn (https://bacsitructuyen.com.vn)
Quả mâm xôi đỏ và quả mâm xôi đen là gì?
Quả mâm xôi đen, còn được gọi là mũ đen hoặc thimbleberries, là một loại quả mâm xôi.
Cả quả mâm xôi đỏ và đen đều nhỏ, có một trung tâm rỗng và được bao phủ bởi những sợi lông nhỏ màu trắng. Cả hai loại đều có hương vị tương tự nhau, mặc dù một số người thấy quả mâm xôi đen ngọt hơn.


Bất kể màu sắc của chúng, quả mâm xôi rất bổ dưỡng. Một cốc quả mâm xôi 123 gram cung cấp:[/size][/size]
  • Calo: 64 calo
  • Carbs: 15 gram
  • Protein: 1 gram
  • Chất béo: ít hơn 1 gram
  • Chất xơ: 29% lượng tiêu thụ hàng ngày tham khảo (RDI)
  • Vitamin C: 43% RDI
  • Vitamin K: 11% RDI
  • Vitamin E: 7% RDI
[*][size=undefined][size=undefined]
Quả mâm xôi là một nguồn chất xơ tuyệt vời, với 1 cốc (123 gram) phục vụ cung cấp 29% RDI. Chất xơ hỗ trợ hệ thống tiêu hóa của bạn, tăng cường sức khỏe của tim và có thể hỗ trợ giảm cân.
Giống như các loại trái cây khác, quả mâm xôi rất giàu vitamin C và E, có hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ trong cơ thể bạn. Chất chống oxy hóa là các hợp chất ngăn ngừa tổn thương tế bào gây ra bởi các phân tử được gọi là gốc tự do.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Quả mâm xôi đen và đỏ có kích thước, giải phẫu và hương vị tương tự nhau. Quả mâm xôi là một nguồn phong phú các chất dinh dưỡng quan trọng như chất xơ và vitamin C và E.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Quả mâm xôi đen có chất chống oxy hóa cao hơn
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Quả mâm xôi đen có nhiều chất chống oxy hóa hơn
Cả quả mâm xôi đỏ và đen đều chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ bảo vệ các tế bào của bạn khỏi bị hư hại do mức độ cao của các gốc tự do trong cơ thể bạn. Một sự cân bằng lành mạnh của các chất chống oxy hóa và các gốc tự do là cần thiết để duy trì sức khỏe tối ưu.
Điều đó nói rằng, quả mâm xôi đen có chất chống oxy hóa cao hơn so với giống đỏ.

Đặc biệt, quả mâm xôi đen có hàm lượng polyphenol cao, là hợp chất thực vật có hoạt tính chống oxy hóa và mang lại lợi ích cho sức khỏe. Sau đây là các polyphenol chính trong quả mâm xôi đen:[/size][/size]
  • anthocyanin
  • ellagitannin
  • axit phenolic
[*][size=undefined][size=undefined]
Hàm lượng chất chống oxy hóa cao trong quả mâm xôi đen có thể giải thích các đặc tính chống ung thư tiềm năng của chúng.
Một nghiên cứu đã cho những người bị ung thư đại trực tràng 60 gram bột quả mâm xôi đen mỗi ngày trong tối đa 9 tuần. Bột đã ngăn chặn sự lây lan và gây ra cái chết của các tế bào ung thư ruột kết ở những người dùng bột trong ít nhất 10 ngày.

Điều trị bằng bột quả mâm xôi đen cũng cho thấy lợi ích chống viêm và giảm tổn thương tế bào trong một nghiên cứu nhỏ ở những người mắc bệnh thực quản Barrett, một căn bệnh có nguy cơ mắc ung thư thực quản cao hơn.
Hơn nữa, một số nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật đã phát hiện ra rằng chiết xuất quả mâm xôi đen có thể giúp bảo vệ chống lại một số bệnh ung thư như ung thư vú, ruột kết và ung thư tuyến tiền liệt.
Tuy nhiên, những nghiên cứu này đã sử dụng các dạng chiết xuất từ quả mâm xôi đen hoặc bột – không phải là toàn bộ quả mâm xôi.
Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định tác dụng chống viêm và chống ung thư tiềm năng của quả mâm xôi đen.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Quả mâm xôi đen có lượng chất chống oxy hóa cao hơn quả mâm xôi đỏ, điều này có thể giải thích cho hoạt động chống ung thư tiềm năng của chúng.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Tính sẵn có của mâm sôi đỏ và mâm sôi đen
Quả mâm xôi đỏ và đen được trồng và sử dụng trong sản xuất thực phẩm khác nhau.
Quả mâm xôi đỏ
Quả mâm xôi đỏ thường được tìm thấy trong cửa hàng tạp hóa địa phương của bạn hầu hết các tháng trong năm.
Chúng được trồng trên khắp thế giới ở những nơi có khí hậu ôn hòa.

Bạn có thể tự ăn quả mâm xôi đỏ hoặc thêm chúng vào các loại thực phẩm như bột yến mạch hoặc sinh tố để có vị ngọt tự nhiên.
Quả mâm xôi đen
Quả mâm xôi đen rất khó tìm và chỉ có sẵn trong một vài tuần vào giữa mùa hè.
Quả mâm xôi đen mọc hoang ở vùng Đông Bắc Hoa Kỳ, nhưng hầu hết quả mâm xôi đen thương mại được trồng ở bang Oregon.
Mặc dù bạn có thể thưởng thức quả mâm xôi đen tươi, hầu hết quả mâm xôi đen được trồng thương mại được sử dụng trong các thực phẩm đặc biệt như mứt và purées hoặc được sử dụng để làm các sản phẩm như bổ sung chế độ ăn uống và màu thực phẩm tự nhiên.
Cả mâm sôi đỏ và mâm sôi đen đều bổ dưỡng
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Cả 2 loại mâm xôi đỏ và mâm xôi đen đều tốt
Mặc dù quả mâm xôi đen có chất chống oxy hóa cao hơn quả mâm xôi đỏ, cả hai đều là những lựa chọn bổ dưỡng có thể có lợi cho sức khỏe của bạn.
Giống như các loại trái cây khác, tất cả quả mâm xôi đều giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ. Nhìn chung, nên ăn chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả để tối ưu hóa sức khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính.

Bạn có thể tự thưởng thức quả mâm xôi đen hoặc đỏ, hoặc sử dụng chúng như một sự bổ sung tươi và hương vị cho sữa chua, bột yến mạch hoặc sinh tố.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Cả quả mâm xôi đỏ và đen có thể là một bổ sung lành mạnh cho chế độ ăn uống của bạn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Kết luận
Quả mâm xôi đỏ và đen rất giàu chất dinh dưỡng như chất xơ và vitamin C và tương tự về kích thước, hương vị và cấu trúc.
Tuy nhiên, quả mâm xôi đen có chất chống oxy hóa cao hơn quả mâm xôi đỏ, điều này có thể giải thích cho hoạt động chống ung thư tiềm ẩn liên quan đến chiết xuất quả mâm xôi đen.

Trong khi bạn thường có thể tìm thấy quả mâm xôi đỏ trong cửa hàng tạp hóa địa phương của bạn, thì quả mâm xôi đen khó tìm hơn. Cho dù bạn chọn loại nào, cả hai đều là một cách ngon miệng để tăng lượng chất dinh dưỡng của bạn.
[/url]Đọc thêm:  Echinacea là gì? Lợi ích, công dụng, tác dụng phụ và cách dùng

Mọi bài lấy nguồn trích dẫn, tham khảo vui lòng dẫn link về bài viết này trên Bác Sĩ Trực Tuyến
[0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/black-raspberry-vs-raspberry-1296x728-feature.jpeg&p[title]=M%C3%A2m%20x%C3%B4i%20%C4%91%E1%BB%8F%20v%E1%BB%9Bi%20M%C3%A2m%20x%C3%B4i%20%C4%91en:%20S%E1%BB%B1%20kh%C3%A1c%20bi%E1%BB%87t%20l%C3%A0%20g%C3%AC?]]=https%3A%2F%2Fbacsitructuyen.com.vn%2Fdinh-duong%2Fmam-xoi-do-voi-mam-xoi-den.html&p[images][0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/black-raspberry-vs-raspberry-1296x728-feature.jpeg&p[title]=M%C3%A2m%20x%C3%B4i%20%C4%91%E1%BB%8F%20v%E1%BB%9Bi%20M%C3%A2m%20x%C3%B4i%20%C4%91en:%20S%E1%BB%B1%20kh%C3%A1c%20bi%E1%BB%87t%20l%C3%A0%20g%C3%AC?]
[url=https://www.reddit.com/submit][/size][/size]
Be Vegan, make peace.
Reply
[*][size=undefined][size=undefined]Bài viết đăng bởi BacSiTrucTuyen.com.vn (https://bacsitructuyen.com.vn)
Cây xô thơm (Sage) là cây gì?
Cây xô thơm (Sage) là một loại thảo mộc chính trong các món ăn khác nhau trên khắp thế giới.
Tên khác của nó bao gồm cây xô thơm thông thường, cây xô thơm vườn và Salvia officinalis . Nó thuộc họ bạc hà, bên cạnh các loại thảo mộc khác như oregano, hương thảo, húng quế và húng tây.

Cây xô thơm có mùi thơm mạnh và hương đất, đó là lý do tại sao nó thường được sử dụng với số lượng nhỏ. Mặc dù vậy, nó chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và hợp chất quan trọng.

Cây xô thơm cũng được sử dụng như một chất làm sạch tự nhiên, thuốc trừ sâu và đối tượng nghi lễ trong việc đốt hoặc héo linh hồn.
Thảo mộc xanh này có sẵn tươi, khô hoặc ở dạng dầu – và có nhiều lợi ích cho sức khỏe.
[Image: sage-benefits-1296x728-feature-1.jpeg]
Đọc thêmLợi ích và công dụng tuyệt vời của Trà Xô Thơm
Dưới đây là 12 tác dụng của cây xô thơm với sức khỏe:
1. Chứa nhiều chất dinh dưỡng
Sage gói một liều vitamin và khoáng chất lành mạnh.
Một muỗng cà phê (0,7 gram) cây xô thơm đất chứa:[/size][/size]
  • Calo: 2
  • Protein: 0,1 gram
  • Carbs: 0,4 gram
  • Chất béo: 0,1 gram
  • Vitamin K: 10% lượng tham khảo hàng ngày (RDI)
  • Sắt: 1,1% RDI
  • Vitamin B6: 1,1% RDI
  • Canxi: 1% RDI
  • Mangan: 1% RDI
[*][size=undefined][size=undefined]
Như bạn có thể thấy, một lượng nhỏ cây xô thơm đóng gói 10% nhu cầu vitamin K hàng ngày của bạn.
Cây xô thơm cũng chứa một lượng nhỏ magiê, kẽm, đồng và vitamin A, C và E.

Hơn thế nữa, loại gia vị thơm này chứa axit caffeic, axit chlorogen, axit rosmarinic, axit ellagic và rutin – tất cả đều có vai trò trong tác dụng tốt cho sức khỏe của nó.

Vì nó được tiêu thụ với số lượng nhỏ, cây xô thơm chỉ cung cấp một lượng nhỏ carbs, calo, protein và chất xơ.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Sage rất giàu chất dinh dưỡng – đặc biệt là vitamin K – mặc dù ít calo. Một muỗng cà phê (0,7 gram) tự hào có 10% nhu cầu vitamin K hàng ngày của bạn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
2. Xô thơm có chứa nhiều chất chống oxy hóa
Chất chống oxy hóa là các phân tử giúp củng cố khả năng phòng vệ của cơ thể bạn, vô hiệu hóa các gốc tự do có khả năng gây hại có liên quan đến các bệnh mãn tính.
Cây xô thơm chứa hơn 160 polyphenol riêng biệt, là các hợp chất hóa học có nguồn gốc thực vật hoạt động như chất chống oxy hóa trong cơ thể bạn.

Axit chlorogen, axit caffeic, axit rosmarinic, axit ellagic và rutin – tất cả được tìm thấy trong cây xô thơm – có liên quan đến lợi ích sức khỏe ấn tượng, như giảm nguy cơ ung thư và cải thiện chức năng và trí nhớ của não.
[/url]Đọc thêm:  Ích mẫu là cây gì? Lợi ích, tác dụng phụ và liều dùng

Một nghiên cứu cho thấy uống 1 cốc (240 ml) trà xô thơm hai lần mỗi ngày làm tăng đáng kể khả năng phòng thủ chống oxy hóa. Nó cũng hạ thấp cả cholesterol toàn phần và cholesterol xấu LDL, cũng như tăng cholesterol tốt HDL .[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Sage có chứa chất chống oxy hóa có liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, bao gồm cải thiện chức năng não và giảm nguy cơ ung thư.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
[img=0x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2021/10/cay-xo-thom-chua-nhieu-chat-chong-oxy-hoa.jpg[/img]Cây Xô thơm có chứa nhiều chất chống oxy hóa
3. Có thể hỗ trợ sức khỏe răng miệng
Cây xô thơm có tác dụng kháng khuẩn, có thể vô hiệu hóa các vi khuẩn thúc đẩy mảng bám răng.
Trong một nghiên cứu, nước súc miệng dựa trên cây xô thơm đã được chứng minh là có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn Streptococcus mutans , vốn nổi tiếng là gây sâu răng.

Trong một nghiên cứu về ống nghiệm, một loại tinh dầu dựa trên cây xô thơm đã được chứng minh là có thể tiêu diệt và ngăn chặn sự lây lan của Candida albicans , một loại nấm cũng có thể gây sâu răng.
Một đánh giá lưu ý rằng cây xô thơm có thể điều trị nhiễm trùng cổ họng, áp xe răng, nướu bị nhiễm trùng và loét miệng. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu về con người hơn để đưa ra khuyến nghị toàn diện.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Sage có đặc tính kháng khuẩn có thể tiêu diệt vi khuẩn khuyến khích sự phát triển của mảng bám răng.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
4. Giúp giảm các triệu chứng mãn kinh dễ dàng
Trong thời kỳ mãn kinh, cơ thể bạn bị suy giảm nội tiết tố estrogen một cách tự nhiên. Điều này có thể gây ra một loạt các triệu chứng khó chịu.
Các triệu chứng bao gồm bốc hỏa, đổ mồ hôi quá nhiều, khô âm đạo và khó chịu.

Theo truyền thống, thông thường được sử dụng để giảm các triệu chứng mãn kinh.

Người ta tin rằng các hợp chất trong cây xô thơm có đặc tính giống estrogen, cho phép chúng liên kết với một số thụ thể trong não của bạn để giúp cải thiện trí nhớ và điều trị các cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi quá mức.
Trong một nghiên cứu, việc sử dụng bổ sung cây xô thơm hàng ngày làm giảm đáng kể số lượng và cường độ của các cơn bốc hỏa trong tám tuần.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Sage có thể giúp giảm cường độ và tần suất của các triệu chứng mãn kinh, chẳng hạn như bốc hỏa và khó chịu.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
5. Giúp làm giảm lượng đường trong máu
Lá của cây xô thơm thông thường đã được sử dụng theo truyền thống như một phương thuốc chống lại bệnh tiểu đường.
Nghiên cứu trên người và động vật chỉ ra rằng nó có thể giúp giảm lượng đường trong máu.
Trong một nghiên cứu, chiết xuất cây xô thơm làm giảm lượng đường trong máu ở chuột mắc bệnh tiểu đường loại 1 bằng cách kích hoạt một thụ thể cụ thể. Khi thụ thể này được kích hoạt, nó có thể giúp loại bỏ các axit béo tự do dư thừa trong máu, từ đó cải thiện độ nhạy insulin.
Một nghiên cứu khác ở những con chuột mắc bệnh tiểu đường loại 2 cho thấy trà xô thơm có tác dụng như metformin – một loại thuốc được kê đơn để kiểm soát lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tương tự.
Ở người, chiết xuất lá cây xô thơm đã được chứng minh là làm giảm lượng đường trong máu và cải thiện độ nhạy insulin với tác dụng tương tự như rosiglitazone, một loại thuốc chống tiểu đường khác.
Đọc thêm:  9 Lợi ích và công dụng tuyệt vời của Trà Xô Thơm

Tuy nhiên, vẫn chưa có đủ bằng chứng để khuyến nghị cây xô thơm như một phương pháp điều trị bệnh tiểu đường. Cần nhiều nghiên cứu về con người.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Trong khi cây xô thơm có thể làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tăng độ nhạy insulin, cần nhiều nghiên cứu hơn ở người.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Cây xô thơm giúp làm giảm lượng đường trong máu
6. Giúp hỗ trợ trí nhớ và sức khỏe não bộ
Sage có thể giúp hỗ trợ bộ não và trí nhớ của bạn theo nhiều cách.
Đối với một người, nó chứa đầy các hợp chất có thể hoạt động như chất chống oxy hóa, được chứng minh là có tác dụng đệm hệ thống phòng thủ của não bạn.
Nó cũng xuất hiện để ngăn chặn sự phân hủy của chất hóa học acetylcholine (ACH), có vai trò trong bộ nhớ. Mức ACH dường như giảm trong bệnh Alzheimer.
Trong một nghiên cứu, 39 người tham gia mắc bệnh Alzheimer nhẹ đến trung bình đã tiêu thụ 60 giọt (2 ml) chất bổ sung chiết xuất cây xô thơm hoặc giả dược hàng ngày trong bốn tháng.
Những người sử dụng chiết xuất cây xô thơm thực hiện tốt hơn trong các bài kiểm tra đo lường bộ nhớ, giải quyết vấn đề, lý luận và các khả năng nhận thức khác.
Ở người trưởng thành khỏe mạnh, cây xô thơm được chứng minh là cải thiện trí nhớ ở liều thấp. Liều cao hơn cũng làm tăng tâm trạng và tăng sự tỉnh táo, bình tĩnh và hài lòng.
Ở cả người trẻ và người lớn tuổi, cây xô thơm dường như cải thiện trí nhớ và chức năng não.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Các nghiên cứu cho thấy cây xô thơm có thể cải thiện trí nhớ, chức năng não và các triệu chứng của bệnh Alzheimer.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
7. Có thể làm giảm cholesterol LDL “xấu”
Mỗi phút, hơn một người ở Mỹ chết vì bệnh tim.
Cholesterol xấu LDL cao là một yếu tố nguy cơ bệnh tim chính, ảnh hưởng đến một phần ba người Mỹ.
Sage có thể giúp hạ thấp cholesterol xấu LDL, có thể tích tụ trong động mạch của bạn và có khả năng gây ra thiệt hại.
Trong một nghiên cứu, tiêu thụ trà xô thơm hai lần mỗi ngày làm giảm cholesterol xấu LDL và cholesterol toàn phần trong khi tăng cholesterol tốt HDL chỉ sau hai tuần.
Một số nghiên cứu khác của con người minh họa một hiệu ứng tương tự với chiết xuất cây xô thơm.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Lượng tiêu thụ của các sản phẩm cây xô thơm và cây xô thơm đã được chứng minh là làm giảm mức cholesterol LDL của Bad Bad và tăng mức cholesterol HDL tốt.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
8. Có thể bảo vệ chống lại một bệnh ung thư
Ung thư là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong đó các tế bào phát triển bất thường.
Điều thú vị là các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm chứng minh rằng cây xô thơm có thể chống lại một số loại ung thư, bao gồm cả miệng, đại tràng, gan, cổ tử cung, vú, da và thận.
Trong các nghiên cứu này, chiết xuất cây xô thơm không chỉ ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư mà còn kích thích sự chết của tế bào.
Trong khi nghiên cứu này rất đáng khích lệ, các nghiên cứu ở người là cần thiết để xác định xem cây xô thơm có hiệu quả trong việc chống ung thư ở người hay không.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Nghiên cứu về ống nghiệm và động vật cho thấy cây xô thơm có thể chống lại một số tế bào ung thư, mặc dù nghiên cứu của con người là cần thiết.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Cây xô thơm có thể bảo vệ bạn chống lại ung thư
9 – 11. Những tác dụng khác của cây xô thơm
Cây xô thơm và các hợp chất của nó được liên kết với một số lợi ích sức khỏe khác.
Đọc thêm:  Ma hoàng là cây gì? Giảm cân, nguy hiểm và tình trạng pháp lý

Tuy nhiên, những lợi ích này chưa được nghiên cứu rộng rãi.[/size][/size]

  1. Có thể làm giảm tiêu chảy: Cây xô thơm tươi là một phương thuốc truyền thống cho bệnh tiêu chảy. Các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật cho thấy nó có chứa các hợp chất có thể làm giảm bớt tiêu chảy bằng cách thư giãn ruột của bạn.
  2. Có thể hỗ trợ sức khỏe xương: Vitamin K, mà cây xô thơm cung cấp một lượng lớn, đóng một vai trò trong sức khỏe của xương. Sự thiếu hụt vitamin này có liên quan đến loãng xương và gãy xương.
  3. Có thể chống lão hóa da: Một số nghiên cứu về ống nghiệm cho thấy các hợp chất của cây xô thơm có thể giúp chống lại các dấu hiệu lão hóa, như nếp nhăn.

Quote:Tóm tắt
Sage có liên quan đến các lợi ích sức khỏe tiềm năng khác, như giảm tiêu chảy, hỗ trợ sức khỏe xương và chống lão hóa da.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
12. Dễ dàng thêm vào chế độ ăn uống của bạn
Sage có nhiều dạng và có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau.
Lá xô thơm tươi có hương vị thơm mạnh mẽ và được sử dụng một cách tiết kiệm nhất trong các món ăn.
Dưới đây là một số cách bạn có thể thêm cây xô thơm tươi vào chế độ ăn uống của bạn:[/size][/size]
  • Rắc như một món trang trí vào súp.
  • Trộn vào một nhồi trong các món nướng.
  • Kết hợp lá băm nhỏ với bơ để làm bơ xô thơm.
  • Thêm lá băm nhỏ vào sốt cà chua.
  • Phục vụ nó với trứng trong món trứng ốp la.
[*][size=undefined][size=undefined]
Cây xô thơm khô thường được ưa thích bởi đầu bếp và nghiền, chà xát hoặc trong toàn bộ lá.
Dưới đây là một số cách bạn có thể sử dụng cây xô thơm khô:[/size][/size]
  • Như một chà cho thịt.
  • Như một gia vị cho rau nướng.
  • Kết hợp với khoai tây nghiền hoặc bí đao cho hương vị đất hơn.
[*][size=undefined][size=undefined]
Bạn cũng có thể mua các sản phẩm cây xô thơm, chẳng hạn như trà xô thơm và bổ sung chiết xuất cây xô thơm.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Sage rất linh hoạt và dễ dàng để thêm vào súp, món hầm và các món nướng. Nó có sẵn tươi, khô hoặc mặt đất.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Xô thơm có thể thêm vào các món ăn dễ dàng
Cây xô thơm có tác dụng phụ không?
Sage được coi là an toàn không có tác dụng phụ được báo cáo.
Tuy nhiên, một số người lo ngại về thujone, một hợp chất được tìm thấy trong cây xô thơm thông thường. Nghiên cứu trên động vật đã phát hiện ra rằng thujone liều cao có thể gây độc cho não.
Điều đó nói rằng, không có bằng chứng tốt cho thấy thujone độc hại với con người.
Hơn nữa, gần như không thể tiêu thụ lượng thujone độc hại thông qua thực phẩm. Tuy nhiên, uống quá nhiều trà xô thơm hoặc uống tinh dầu xô thơm – nên tránh trong mọi trường hợp – có thể có tác dụng độc hại.
Để an toàn, hãy giới hạn mức tiêu thụ trà xô thơm ở mức 3 cốc6 mỗi ngày.
Mặt khác, nếu bạn lo ngại về thujone trong cây xô thơm thông thường, thì bạn chỉ có thể tiêu thụ cây xô thơm Tây Ban Nha, vì nó không chứa thujone.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Cây xô thơm an toàn khi ăn và không có tác dụng phụ được báo cáo, mặc dù tiêu thụ tinh dầu xô thơm hoặc quá nhiều trà xô thơm có thể liên quan đến tác dụng phụ.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Kết luận
Cây xô thơm là một loại thảo mộc với một số lợi ích sức khỏe đầy hứa hẹn.
Nó có nhiều chất chống oxy hóa và có thể giúp hỗ trợ sức khỏe răng miệng, hỗ trợ chức năng não và giảm lượng đường và cholesterol trong máu.
Gia vị xanh này cũng dễ dàng để thêm vào hầu hết các món ăn ngon. Nó có thể được thưởng thức tươi, khô hoặc như một loại trà.
Mọi bài lấy nguồn trích dẫn, tham khảo vui lòng dẫn link về bài viết này trên Bác Sĩ Trực Tuyến
[0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/sage-benefits-1296x728-feature.jpeg&p[title]=C%C3%A2y%20x%C3%B4%20th%C6%A1m%20(Sage)%20l%C3%A0%20c%C3%A2y%20g%C3%AC?%2012%20T%C3%A1c%20d%E1%BB%A5ng%20c%E1%BB%A7a%20c%C3%A2y%20x%C3%B4%20th%C6%A1m%20v%E1%BB%9Bi%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe]]=https%3A%2F%2Fbacsitructuyen.com.vn%2Fkien-thuc%2Ftac-dung-cua-cay-xo-thom.html&p[images][0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/sage-benefits-1296x728-feature.jpeg&p[title]=C%C3%A2y%20x%C3%B4%20th%C6%A1m%20(Sage)%20l%C3%A0%20c%C3%A2y%20g%C3%AC?%2012%20T%C3%A1c%20d%E1%BB%A5ng%20c%E1%BB%A7a%20c%C3%A2y%20x%C3%B4%20th%C6%A1m%20v%E1%BB%9Bi%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe]



[url=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-admin/admin-ajax.php?action=process_simple_like&post_id=3116&nonce=314e29e7f7&is_comment=0&disabled=true]33

Gia vịSageThảo dượcXô thơm
[Image: f95f9db3a5f6ad90cc275f6fcfdd3303?s=85&d=mm&r=g]Nguyễn Gia Khánh
Tôi là Nguyễn Gia Khánh, một người am hiểu về dinh dưỡng và luôn quan tâm tới sức khỏe. Do vậy, tôi hy vọng mang đến cho các bạn những bài đọc về thực phẩm, dinh dưỡng được tổng hợp tốt nhất.[/size][/size]
Be Vegan, make peace.
Reply
Người hôi nách nên ăn và kiêng ăn gì để giảm phiền toái?

Chủ Nhật, ngày 15/05/2022 21:00 PM
CHIA SẺ

Sự kiện:
Sống khỏe
 


Rất nhiều người mất tự tin chỉ bởi mùi hôi nách. Thực tế, những thực phẩm bạn ăn và uống sẽ ảnh hưởng đến mùi cơ thể của bạn. Dưới đây là lời khuyên của bác sĩ về những thực phẩm nên ăn và hạn chế ăn đối với người hôi nách.
Dưới đây là những thông tin rất cụ thể và thiết thực của BS. Đoàn Thu Hồng - Viện Y học Ứng dụng Việt Nam sẽ giúp người hôi nách có thể hạn chế được mùi gây phiền toái này qua chế độ ăn uống.

[Image: 1652622320-bac-si-doan-hong-vien-y-hoc-u...ht508.jpeg]

Bác sĩ Đoàn Thu Hồng
1. Tuyến mồ hôi hoạt động như thế nào?
Tuyến mồ hôi là những cấu trúc hình ống nhỏ của da tạo ra mồ hôi. Các tuyến mồ hôi là một loại tuyến ngoại tiết, sản xuất và tiết mồ hôi lên bề mặt biểu mô bằng các ống dẫn.
Cơ thể của bạn được bởi các tuyến mồ hôi vì tiết mồ hôi là một chức năng cần thiết giúp chúng ta hạ nhiệt.


2. Có hai loại tuyến mồ hôi chính
Các tuyến eccrine: Những tuyến này bao phủ phần lớn cơ thể của bạn và mở trực tiếp trên bề mặt da.
Các tuyến apocrine: Những tuyến này xảy ra ở những vùng có nhiều nang lông , như bẹn và nách. Thay vì mở ra trên bề mặt da, các tuyến apocrine đi vào nang lông và sau đó mở ra trên bề mặt.
Khi cơ thể bạn nóng lên, các tuyến eccrine sẽ tiết ra mồ hôi để làm mát cơ thể. Nó thường không có mùi cho đến khi vi khuẩn trên da của bạn bắt đầu xâm nhập vào. Một số loại thực phẩm và đồ uống cũng như một số loại thuốc cũng có thể gây mùi cho mồ hôi.
Các tuyến apocrine hoạt động chủ yếu khi bị căng thẳng bằng cách tiết ra chất lỏng không mùi. Chất lỏng này bắt đầu có mùi khi nó tiếp xúc với vi khuẩn trên da của bạn. Các tuyến này không bắt đầu hoạt động cho đến tuổi dậy thì và đó là lý do tại sao khi dậy thì mọi người bắt đầu nhận thấy mùi cơ thể.
[Image: png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAA...5ErkJggg==]
Hôi nách khiến nhiều người mất tự tin. Ảnh: minh họa
3. Tại sao thức ăn lại ảnh hưởng tới tuyến mồ hôi?
Sau khi chúng ta ăn thức ăn, các chất trong hệ thống tiêu hóa được gọi là enzym phân hủy protein thành axit amin, chất béo thành axit béo và carbohydrate thành đường đơn (chẳng hạn như glucose). Việc này yêu cầu cơ thể phải làm việc để phân hủy thức ăn. Cũng giống như khi cơ thể hoạt động thể dục thể thao, quá trình tiêu hóa sẽ khiến cơ thể sinh nhiệt, khi cơ thể sinh nhiều nhiệt sẽ dẫn đến đổ mồ hôi.
Những gì bạn ăn sẽ ảnh hưởng đến mùi cơ thể của bạn. Những loại thực phẩm có xu hướng khiến bạn đổ mồ hôi nhiều hơn như: ớt cay, hoặc các loại thực phẩm có gia vị nồng như hành, tỏi…
Chính mùi nồng của các loại thực phẩm như hành tỏi có thể mang theo cùng mồ hôi và khiến chúng có mùi khó chịu hơn. Những đồ uống có chứa caffeine hoặc cồn cũng có thể khiến bạn đổ mồ hôi nhiều hơn.
[Image: 1652622320-nguoi-hoi-nach-nen-an-gi-va-k...ght720.jpg]



Những gì bạn ăn sẽ ảnh hưởng đến mùi cơ thể của bạn
4. Những thực phẩm người hôi nách nên ăn
Uống nhiều nước: Rất nhiều người nghĩ rằng uống nước nhiều sẽ ra mồ hôi nhiều khiến mùi khó chịu. Trên thực tế, khi bạn uống nhiều nước sẽ giúp quá trình trao đổi chất và đào thải độc tố diễn ra nhanh hơn. Vì thế, mồ hôi khi tiết ra sẽ giảm bớt chất cặn bã độc tố và làm mùi giảm đi đáng kể.
[Image: 1652622321-nguoi-hoi-nach-nen-an-gi-va-k...ght374.jpg]
Uống nhiều nước và ăn trái cây sẽ giúp quá trình trao đổi chất và đào thải độc tố diễn ra nhanh hơn
Thực phẩm giàu canxi và magie: Canxi và magie trong các loại thực phẩm có khả năng ngăn ngừa ức chế mùi hôi tiết ra nhiều tại vùng nách. Vì vậy, việc ăn nhiều những thực phẩm này trong khẩu phần ăn hàng ngày sẽ rất có lợi để chữa hôi nách. Một số thực phẩm chứa nhiều canxi và magie như: bơ, phomai, các loại đậu, chuối,...
Trái cây tươi: Hoa quả tươi chứa rất nhiều các loại vitamin không những tốt cho sức khỏe mà còn giúp tăng tốc độ bài tiết giúp hạn chế mùi hôi nách. Đặc biệt, bạn nên ăn nhiều dưa hấu để tình trạng hôi nách được cải thiện nhanh chóng vì dưa hấu chứa nhiều nước và các dưỡng chất cần thiết cải thiện mùi hôi hơn các loại trái cây khác.
5. Những thực phẩm người hôi nách không nên ăn
Thức ăn cay nồng hoặc nhiều tỏi: Những thực phẩm cay nồng như hành tỏi, ớt sẽ mang theo mùi khó chịu vào cơ thể và theo tuyến mồ hôi tiết ra ngoài chính vì thế sẽ làm hôi nách sẽ nặng hơn. Vì vậy, những loại gia vị có mùi nồng như hành tỏi, ớt thì tốt nhất bạn nên hạn chế ăn nhiều để giảm mùi hôi nách.
[Image: 1652622321-nguoi-hoi-nach-nen-an-gi-va-k...ght388.jpg]
Người hôi nách nên hạn chế ăn những loại gia vị có mùi nồng như tỏi, ớt...
Thực phẩm giàu chất đạm: Các thực phẩm giàu đạm sẽ khiến cơ thể có cảm giác nóng và tiết ra nhiều mồ hôi hơn bình thường. Những thực phẩm giàu đạm có thể kể đến như tôm, cua, cá, thịt bò, hải sản,... bạn nên hạn chế ăn để tình trạng hôi nách không biến chuyển tệ hơn.
Chất kích thích, đồ uống có cồn: Việc sử dụng quá nhiều chất kích thích và cồn như cafe, rượu, bia,… có thể khiến mùi hôi nách trầm trọng hơn do các thức uống này có tính axit mạnh, làm tiết ra mồ hôi nhiều hơn và từ đó mùi cơ thể cũng sẽ khó chịu hơn.
[Image: 1652622321-nguoi-hoi-nach-nen-an-gi-va-k...ght576.jpg]
Chất kích thích, đồ uống có cồn có thể khiến mùi hôi nách trầm trọng hơn
Các loại cải: Các loại cải chứa rất nhiều chất sunfat nên khi tiêu hóa chất này có thể gây ra các phản ứng hóa học trong cơ thể tạo ra mùi hôi nách.

Nguồn: https://suckhoedoisong.vn/nguoi-hoi-nac...


Be Vegan, make peace.
Reply
 Thanh long 101: Dinh dưỡng và những lợi ích cho sức khỏe
[img=354x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/dragon-fruit-1296x728-feature-628x275.jpeg[/img]
Dinh DưỡngNguyễn Gia Khánh

Trái Thanh long 101: Dinh dưỡng và những lợi ích cho sức khỏe










5/5 - (3 bình chọn)
Thanh long là một loại trái cây nhiệt đới ngày càng trở nên phổ biến trong những năm gần đây.
Mặc dù mọi người chủ yếu thưởng thức nó vì vẻ ngoài và hương vị độc đáo của nó, bằng chứng cho thấy nó cũng có thể mang lại lợi ích sức khỏe.

Bài viết này xem xét về thanh long, bao gồm dinh dưỡng, lợi ích và cách ăn nó.
[Image: dragon-fruit-1296x728-feature-1.jpeg]
Nội dung [Ẩn]
[size=undefined][size=undefined]
Bài viết đăng bởi BacSiTrucTuyen.com.vn (https://bacsitructuyen.com.vn)
Thanh long là quả gì?
Thanh long mọc trên cây xương rồng Hylocereus , còn được gọi là nữ hoàng Honolulu, hoa chỉ mở vào ban đêm.
Cây có nguồn gốc từ miền nam Mexico và Trung Mỹ. Ngày nay, nó được trồng trên khắp thế giới.

Nó có nhiều tên, bao gồm pitaya, pitahaya và lê dâu tây.

Hai loại phổ biến nhất có da màu đỏ tươi với vảy màu xanh lá cây trông giống như một con rồng – do đó có tên.
Giống có sẵn rộng rãi nhất có bột giấy trắng với hạt đen, mặc dù loại ít phổ biến hơn với bột đỏ và hạt đen cũng tồn tại.
Một giống khác – được gọi là thanh long vàng – có vỏ màu vàng và cùi trắng với hạt đen.
Thanh long có thể trông kỳ lạ, nhưng hương vị của nó tương tự như các loại trái cây khác. Hương vị của nó đã được mô tả như một sự giao thoa hơi ngọt giữa kiwi và lê.[/size][/size]
Quote:TÓM TẮT
Quả thanh long là một loại trái cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ. Hương vị của nó giống như sự kết hợp của kiwi và lê.
[size=undefined][size=undefined]
Giá trị dinh dưỡng của quả thanh long
Thanh long chứa một lượng nhỏ một số chất dinh dưỡng. Nó cũng là một nguồn tốt của sắt, magiê và chất xơ.
[/url]Đọc thêm:  Những tác dụng của cà tím, thành phần dinh dưỡng, rủi do, mẹo ăn ngon

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 gram thanh long:[/size][/size]
  • Lượng calo: 60
  • Protein: 1,2 gram
  • Chất béo: 0 gram
  • Carbs: 13 gram
  • Chất xơ: 3 gram
  • Vitamin C: 3% RDI
  • Sắt: 4% RDI
  • Magiê: 10% RDI
[size=undefined][size=undefined]
Với lượng chất xơ và magiê cao, cũng như hàm lượng calo cực thấp, thanh long có thể được coi là một loại trái cây có hàm lượng dinh dưỡng cao.[/size][/size]
Quote:TÓM TẮT
Quả thanh long là một loại trái cây ít calo, giàu chất xơ và cung cấp một lượng vitamin và khoáng chất tốt.
[size=undefined][size=undefined]
Thanh long cung cấp nhiều chất chống oxy hóa
[img=0x0]http://vietbestforum.com/data:image/gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00%FF%FF%FF%21%F9%04%01%00%00%00%00%2C%00%00%00%00%01%00%01%00%00%02%01D%00%3B[/img]Trong quả thanh long chứa nhiều chất chống oxy hóa
Thanh long có chứa một số loại chất chống oxy hóa.
Đây là những hợp chất bảo vệ tế bào của bạn khỏi các phân tử không ổn định được gọi là gốc tự do, có liên quan đến các bệnh mãn tính và lão hóa.
Đây là một số chất chống oxy hóa chính có trong bột quả thanh long:[/size][/size]
  • Betalains: Được tìm thấy trong cùi của thanh long đỏ, những sắc tố màu đỏ đậm này đã được chứng minh là có thể bảo vệ cholesterol LDL của Bad bad khỏi bị oxy hóa hoặc hư hỏng.
  • Hydroxycinnamates: Nhóm hợp chất này đã chứng minh hoạt động chống ung thư trong các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật.
  • Flavonoid: Nhóm chất chống oxy hóa lớn, đa dạng này có liên quan đến sức khỏe não tốt hơn và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
[size=undefined][size=undefined]
Một nghiên cứu đã so sánh các đặc tính chống oxy hóa của 17 loại trái cây và quả mọng nhiệt đới.
Mặc dù khả năng chống oxy hóa của thanh long không đặc biệt cao, nhưng nó được chứng minh là tốt nhất trong việc bảo vệ một số axit béo khỏi tác hại của gốc tự do.[/size][/size]
Quote:TÓM TẮT
Quả thanh long chứa một số chất chống oxy hóa bảo vệ các tế bào của bạn khỏi bị hư hại. Chúng bao gồm betalain, hydroxycinnamate và flavonoid.
[size=undefined][size=undefined]
Lợi ích khi ăn thanh long
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng thanh long có thể cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau.
Đọc thêm:  9+ Lợi ích sức khỏe tuyệt vời của ngũ cốc nguyên hạt!

Nhiều trong số này có khả năng là do hàm lượng chất xơ và chất chống oxy hóa.
Cả hai giống thanh long đỏ và trắng đã được chứng minh là làm giảm kháng insulin và gan nhiễm mỡ ở chuột béo phì.

Trong một nghiên cứu, những con chuột có chế độ ăn nhiều chất béo nhận được chiết xuất từ trái cây tăng cân ít hơn và giảm mỡ gan, kháng insulin và viêm, một phần là do những thay đổi có lợi ở vi khuẩn đường ruột.
Thanh long có chứa chất xơ prebiotic thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn có lợi trong ruột của bạn – có khả năng cải thiện sức khỏe trao đổi chất.
Mặc dù loại quả này có thể cải thiện một số tính năng nhất định của hội chứng chuyển hóa – một tình trạng liên quan đến bệnh tiểu đường loại 2 – không phải tất cả các tác dụng đều có thể thuận lợi.

Trong một nghiên cứu trên chuột về chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều carb, nhóm nhận được nước ép thanh long có phản ứng đường huyết tốt hơn và giảm một số chất đánh dấu men gan, trong khi một loại men gan khác tăng đáng kể.
Trong một nghiên cứu khác, những con chuột mắc bệnh tiểu đường được điều trị bằng chiết xuất từ trái cây đã giảm 35% malondialdehyd, một dấu hiệu của tổn thương gốc tự do. Họ cũng có độ cứng động mạch ít hơn, so với nhóm đối chứng.

Kết quả nghiên cứu về tác dụng của thanh long đối với bệnh tiểu đường loại 2 ở người không nhất quán và cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận những tác dụng có lợi này.[/size][/size]
Quote:TÓM TẮT
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rằng thanh long có thể cải thiện sức đề kháng insulin, mỡ gan và sức khỏe của tim. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của con người không nhất quán.
[size=undefined][size=undefined]
[img=0x0]http://vietbestforum.com/data:image/gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00%FF%FF%FF%21%F9%04%01%00%00%00%00%2C%00%00%00%00%01%00%01%00%00%02%01D%00%3B[/img]Cả Thanh long đỏ và thanh lnog trắng đều tốt cho sức khỏe
Thanh long có tác dụng phụ không?
Nhìn chung, thanh long dường như an toàn. Tuy nhiên, mọi người có thể phát triển một phản ứng dị ứng trong một số trường hợp hiếm gặp.
Đọc thêm:  Camu camu là gì? 7 tác dụng của Camu Camu cần biết!

Trong hai trường hợp, phụ nữ không có tiền sử dị ứng thực phẩm đã phát triển phản ứng phản vệ sau khi tiêu thụ hỗn hợp trái cây có chứa thanh long. Thử nghiệm xác nhận rằng họ có kháng thể chống lại thanh long trong máu.
Đây là hai phản ứng dị ứng được báo cáo duy nhất tại thời điểm này, nhưng những người khác có thể bị dị ứng với loại quả này mà không biết.[/size][/size]
Quote:TÓM TẮT
Cho đến nay, đã có hai trường hợp được báo cáo về phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thanh long.
[size=undefined][size=undefined]
Ăn như thế nào?
Mặc dù trông có vẻ đáng sợ, nhưng thanh long rất dễ ăn.
Đây là cách ăn thanh long:[/size][/size]
  • Chọn một quả chín có màu đỏ tươi, da đều màu, hơi nhợt nhạt khi vắt.
  • Sử dụng một con dao sắc và cắt thẳng qua trái cây, cắt nó làm đôi.
  • Bạn có thể sử dụng một cái muỗng để ăn trái cây ra khỏi da hoặc lột da và cắt bột giấy thành những miếng nhỏ.
[size=undefined][size=undefined]
Ý tưởng phục vụ thanh long:[/size][/size]
  • Đơn giản chỉ cần cắt nó ra và ăn nó là như vậy.
  • Cắt nó thành miếng nhỏ và trên cùng với sữa chua Hy Lạp và các loại hạt xắt nhỏ.
  • Bao gồm nó trong một món salad.
Quote:TÓM TẮT
Quả thanh long rất dễ chế biến và có thể tự thưởng thức hoặc kết hợp với các thực phẩm khác trong các công thức nấu ăn lành mạnh.
[size=undefined][size=undefined]
Kết luận
Thanh long là một loại trái cây ít calo chứa ít đường và ít carbs hơn nhiều loại trái cây nhiệt đới khác.
Nó có thể cung cấp một số lợi ích sức khỏe, nhưng các nghiên cứu của con người là cần thiết để xác minh điều này.

Nhìn chung, thanh long rất độc đáo, cực kỳ ngon và có thể thêm đa dạng vào chế độ ăn uống của bạn.
Mọi bài lấy nguồn trích dẫn, tham khảo vui lòng dẫn link về bài viết này trên Bác Sĩ Trực Tuyến
[0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/dragon-fruit-1296x728-feature.jpeg&p[title]=Tr%C3%A1i%20Thanh%20long%20101:%20Dinh%20d%C6%B0%E1%BB%A1ng%20v%C3%A0%20nh%E1%BB%AFng%20l%E1%BB%A3i%20%C3%ADch%20cho%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe]]=https%3A%2F%2Fbacsitructuyen.com.vn%2Fdinh-duong%2Fthanh-long.html&p[images][0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/dragon-fruit-1296x728-feature.jpeg&p[title]=Tr%C3%A1i%20Thanh%20long%20101:%20Dinh%20d%C6%B0%E1%BB%A1ng%20v%C3%A0%20nh%E1%BB%AFng%20l%E1%BB%A3i%20%C3%ADch%20cho%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe]



[url=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-admin/admin-ajax.php?action=process_simple_like&post_id=2845&nonce=d98cba7103&is_comment=0&disabled=true]30
[/size][/size]
Lợi ích thực phẩmThanh long
[Image: f95f9db3a5f6ad90cc275f6fcfdd3303?s=85&d=mm&r=g]Nguyễn Gia Khánh
Tôi là Nguyễn Gia Khánh, một người am hiểu về dinh dưỡng và luôn quan tâm tới sức khỏe. Do vậy, tôi hy vọng mang đến cho các bạn những bài đọc về thực phẩm, dinh dưỡng được tổng hợp tốt nhất.
Be Vegan, make peace.
Reply
Khánh

Phytoestrogen có hại cho sức khỏe sinh sản nam giới không?










4.8/5 - (6 bình chọn)

Nhiều loại thực phẩm thực vật có chứa phytoestrogen – hợp chất tương tự như hormone estrogen.
Một số người tin rằng ăn thực phẩm chứa nhiều phytoestrogen có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nam giới, trong khi những người khác cho rằng các hợp chất này là lành mạnh.
Đánh giá dựa trên bằng chứng này nhìn vào khoa học.
Nội dung [Ẩn]
[*][size=undefined][size=undefined]
Bài viết đăng bởi BacSiTrucTuyen.com.vn (https://bacsitructuyen.com.vn)
Phytoestrogen là gì?
Phytoestrogen là một nhóm các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm thực vật.
Chúng có chức năng khác nhau trong thực vật. Nhiều loại có đặc tính chống oxy hóa mạnh và một số có thể đóng vai trò trong việc bảo vệ cây chống lại nhiễm trùng.
Chúng được gọi là “phytoestrogen” vì cấu trúc hóa học của chúng giống với cấu trúc của hormone giới tính estrogen. Tiền tố “phyto” dùng để chỉ thực vật.
Nồng độ estrogen ở phụ nữ cao hơn nam giới.
Hormone này chịu trách nhiệm cho khả năng sinh sản của phụ nữ cũng như duy trì các đặc điểm cơ thể nữ tính, nhưng nó cũng đóng một vai trò quan trọng ở nam giới.
Sự giống nhau của phytoestrogen với estrogen có nghĩa là chúng có thể tương tác với các thụ thể estrogen trong tế bào. Những thụ thể này làm trung gian cho các chức năng của estrogen trong cơ thể.
Tuy nhiên, tác dụng của phytoestrogen yếu hơn nhiều so với estrogen. Ngoài ra, không phải tất cả các phytoestrogen đều hoạt động như nhau. Một số hiệu ứng ngăn chặn estrogen, trong khi những người khác bắt chước hiệu ứng của nó.
Phytoestrogen được tìm thấy trong hầu hết các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật với số lượng khác nhau. Tất cả chúng thuộc về một nhóm lớn các hợp chất thực vật được gọi là polyphenol.
Một số phytoestrogen được nghiên cứu nhiều nhất bao gồm:[/size][/size]
  • Lignans: Được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm đóng gói chất xơ, chẳng hạn như hạt, ngũ cốc, các loại hạt, trái cây và quả mọng. Hạt lanh là một nguồn đặc biệt phong phú.
  • Isoflavones: Đây là những phytoestrogen được nghiên cứu rộng rãi nhất. Chúng có nhiều trong đậu nành và các loại đậu khác, và cũng có trong các loại quả mọng, ngũ cốc, các loại hạt và rượu vang.
  • Resveratrol: Được tìm thấy trong trái cây, quả mọng, rượu vang đỏ, sô cô la và đậu phộng. Nó được cho là chịu trách nhiệm cho một số lợi ích sức khỏe của rượu vang đỏ.
  • Quercetin: Đây là một trong những flavonoid chống oxy hóa phổ biến và phong phú nhất, được tìm thấy trong nhiều loại trái cây, rau và ngũ cốc.
[*][size=undefined][size=undefined]
[/url]Đọc thêm:  Quả táo tàu là gì? Dinh dưỡng, lợi ích và công dụng

Kiến thức về phytoestrogen đang dần mở rộng và các nhà khoa học thường xuyên khám phá các loại mới.
Trong khi một số nhà nghiên cứu lo ngại rằng liều cao của phytoestrogen có thể phá vỡ sự cân bằng nội tiết tố của cơ thể, hầu hết các nghiên cứu đã liên kết chúng với lợi ích sức khỏe.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt:
Phytoestrogen là các hợp chất thực vật có cấu trúc tương tự như hormone giới tính estrogen. Chúng được tìm thấy trong hầu hết các loại thực phẩm thực vật.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Phytoestrogen có lợi hay có hại?
Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng phytoestrogen có thể có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên, một vài nghiên cứu cho thấy rằng một lượng lớn isoflavone có thể gây ra vấn đề trong một số trường hợp nhất định.
Hai phần sau đây thảo luận về những lợi ích và hạn chế có thể có của phytoestrogen.
Lợi ích sức khỏe
Một số nghiên cứu cho thấy bổ sung phytoestrogen có thể mang lại lợi ích sức khỏe.[/size][/size]
  • Giảm huyết áp: Resveratrol và quercetin bổ sung có thể làm giảm huyết áp.
  • Cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu: Resveratrol, lignans hạt lanh và isoflavone đậu nành có thể có lợi cho việc kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt: Bổ sung Isoflavone có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, nhưng không thể đưa ra kết luận mạnh mẽ mà không cần nghiên cứu thêm.
  • Giảm mức cholesterol: Bổ sung isoflavone đậu nành có thể làm giảm mức cholesterol toàn phần và cholesterol LDL “xấu”.
  • Ít viêm: isoflavone đậu nành và lignans có thể làm giảm nồng độ CRP, một dấu hiệu viêm, ở phụ nữ mãn kinh có nồng độ CRP cao.
[*][size=undefined][size=undefined]
Đọc thêm:  8 Chất tuyệt vời giúp bạn bổ sung Testosterone cho cơ thể!

Không có nghiên cứu nào được tham khảo ở trên báo cáo rằng các chất bổ sung phytoestrogen mà họ đã thử nghiệm có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
Tác dụng phụ
Một số nhà khoa học lo ngại rằng một lượng lớn phytoestrogen có thể phá vỡ sự cân bằng nội tiết tố của cơ thể.
Trên thực tế, phytoestrogen được phân loại là chất gây rối loạn nội tiết. Đây là những hóa chất có thể can thiệp vào hệ thống nội tiết tố của cơ thể khi được tiêu thụ với liều lượng đủ cao.
Tuy nhiên, không có nhiều bằng chứng cho thấy phytoestrogen có tác dụng có hại ở người ().
Một vài nghiên cứu cho thấy rằng một lượng lớn isoflavone từ các công thức cho trẻ sơ sinh có nguồn gốc từ đậu nành có thể ức chế chức năng tuyến giáp khi lượng iốt kém (,).
Họ cũng chỉ ra rằng isoflavone có thể ức chế chức năng tuyến giáp ở những người có chức năng tuyến giáp kém, được gọi là suy giáp, bắt đầu bằng ().
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu ở những người khỏe mạnh không tìm thấy bất kỳ mối liên quan đáng kể nào giữa isoflavone và chức năng tuyến giáp.
Hiện tại, không có bằng chứng tốt liên quan đến các phytoestrogen phổ biến khác có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe ở người.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt:
Bổ sung phytoestrogen dường như không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Nhưng một số bằng chứng chỉ ra rằng isoflavone liều cao có thể ức chế chức năng tuyến giáp ở trẻ em có nồng độ iốt thấp.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Phytoestrogen có làm suy giảm khả năng sinh sản của nam giới không?
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]
Khi nói đến sức khỏe của nam giới, các nhà khoa học lo ngại nhất là việc tiếp xúc quá nhiều với phytoestrogen có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam giới.
Một nghiên cứu ở loài báo đã chỉ ra rằng một lượng lớn phytoestrogen làm suy giảm khả năng sinh sản của con đực.
Đọc thêm:  Cách làm Gel nha đam (lô hội) từ lá tươi ngay tại nhà!

Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng phytoestrogen có thể có tác dụng khác nhau ở động vật ăn thịt, chẳng hạn như loài báo, so với loài ăn tạp, như con người.
Trên thực tế, không có bằng chứng mạnh mẽ nào liên quan đến lượng phytoestrogen cao với các vấn đề sinh sản ở người.
Các phytoestrogen được nghiên cứu nhiều nhất là isoflavone đậu nành. Một phân tích của 15 nghiên cứu có kiểm soát đã kết luận rằng isoflavone đậu nành, cho dù trong thực phẩm hoặc chất bổ sung, không làm thay đổi nồng độ testosterone ở nam giới.
Ngoài ra, một nghiên cứu cho thấy dùng 40 gram chất bổ sung isoflavone mỗi ngày trong hai tháng không làm giảm chất lượng hoặc thể tích tinh dịch của nam giới.
Một nghiên cứu quan sát cho thấy rằng một công thức cho trẻ sơ sinh dựa trên đậu nành không liên quan đến khả năng sinh sản hoặc tự dậy thì của nam giới, so với công thức sữa bò.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu quan sát đều đồng ý. Một nghiên cứu khác cho thấy rằng một lượng lớn đậu nành, rất giàu isoflavone, có liên quan đến số lượng tinh trùng thấp hơn, nhưng các nhà nghiên cứu không biết liệu isoflavone có chịu trách nhiệm hay không.
Nói một cách đơn giản, hầu hết các bằng chứng chỉ ra rằng isoflavone không ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản của nam giới. Mặc dù một nghiên cứu ở loài báo cho thấy rằng một lượng lớn phytoestrogen có thể làm giảm khả năng sinh sản, điều tương tự không nhất thiết phải áp dụng cho con người.
Tuy nhiên, các nhà khoa học biết rất ít về tác dụng của các phytoestrogen khác hoặc về việc sử dụng lâu dài các chất bổ sung liều cao ở người. Cần nhiều nghiên cứu hơn.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt:
Isoflavones, một nhóm phytoestrogen phổ biến, dường như không gây ra vấn đề sinh sản ở nam giới.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Tổng kết
Không có bằng chứng mạnh mẽ chứng minh rằng phytoestrogen gây ra vấn đề ở những người đàn ông khỏe mạnh.
Phytoestrogen có nhiều trong thực phẩm thực vật lành mạnh. Trong hầu hết các trường hợp, lợi ích của việc ăn những thực phẩm này lớn hơn những rủi ro sức khỏe có thể xảy ra.[/size][/size]
  • nutrition/phytoestrogens-and-men
[*][size=undefined][size=undefined]
Mọi bài lấy nguồn trích dẫn, tham khảo vui lòng dẫn link về bài viết này trên Bác Sĩ Trực Tuyến
[0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/12/Phytoestrogen.png&p[title]=Phytoestrogen%20c%C3%B3%20h%E1%BA%A1i%20cho%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe%20sinh%20s%E1%BA%A3n%20nam%20gi%E1%BB%9Bi%20kh%C3%B4ng?]]=https%3A%2F%2Fbacsitructuyen.com.vn%2Fdinh-duong%2Fphytoestrogen-va-nam-gioi.html&p[images][0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/12/Phytoestrogen.png&p[title]=Phytoestrogen%20c%C3%B3%20h%E1%BA%A1i%20cho%20s%E1%BB%A9c%20kh%E1%BB%8Fe%20sinh%20s%E1%BA%A3n%20nam%20gi%E1%BB%9Bi%20kh%C3%B4ng?]



27

Nam giớiPhytoestrogenSức khỏe sinh sản
[Image: f95f9db3a5f6ad90cc275f6fcfdd3303?s=85&d=mm&r=g]Nguyễn Gia Khánh
Tôi là Nguyễn Gia Khánh, một người am hiểu về dinh dưỡng và luôn quan tâm tới sức khỏe. Do vậy, tôi hy vọng mang đến cho các bạn những bài đọc về thực phẩm, dinh dưỡng được tổng hợp tốt nhất.
You might also like

[Image: phytoestrogen-va-nam-gioi.html]
[/size][/size]
[*]

Về BacSiTrucTuyen.com.vn
Với mong muốn mang tới cho mỗi người đọc có được những kiến thức hữu ích về sức khỏe. Chúng tôi đã tạo nên trang web bacsitructuyen.com.vn. Những kiến thức sức khỏe trên trang được chúng tôi thu thập và chọn lọc từ những nguồn tin cậy trong và ngoài nước. Hy vọng rằng mỗi người VN đều sẽ có những kiến thức để tự chăm sóc bản thân và gia đình. Nâng cao sức khỏe cộng đồng!

Truy cập nhanh

[*][size=undefined]
Kết nối với chúng tôi![/size]


















[*]
[url=https://bacsitructuyen.com.vn/]Bác Sĩ Trực Tuyến Copyright © 2022.
Lưu ý: Mọi thông tin trên website chỉ mang tính chất tham khảo. Hãy hỏi ý kiến của các bác sĩ để có được thông tin chính xác nhất. 
Be Vegan, make peace.
Reply
[size=undefined]
/
Đậu Adzuki là gì? Dinh dưỡng, Lợi ích và Cách nấu chúng

[img=354x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/adzuki-beans-1296x728-feature-628x275.jpeg[/img]
Kiến thứcNguyễn Gia Khánh

Đậu Adzuki là gì? Dinh dưỡng, Lợi ích và Cách nấu chúng










5/5 - (2 bình chọn)
Nội dung [Ẩn]
[/size] [*][size=undefined][size=undefined]
Bài viết đăng bởi BacSiTrucTuyen.com.vn (https://bacsitructuyen.com.vn)
Đậu Adzuki là gì?
Đậu Adzuki, còn được gọi là azuki hoặc aduki, là một loại đậu nhỏ được trồng khắp Đông Á và dãy Hy Mã Lạp Sơn.
Mặc dù chúng có nhiều màu sắc, nhưng đậu adzuki đỏ được biết đến nhiều nhất.

Đậu Adzuki có liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, từ sức khỏe tim và giảm cân đến cải thiện tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Thêm vào đó, chúng dễ dàng kết hợp vào nhiều món ăn.
Bài viết này cho bạn biết mọi thứ bạn cần biết về đậu adzuki.

[img=0x0]https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/adzuki-beans-1296x728-feature-1.jpeg[/img]Những hạt đậu Adzuki
Hàm lượng dinh dưỡng của đậu Adzuki
Giống như hầu hết các loại đậu, đậu adzuki được nạp chất xơ, protein, carbs phức tạp và các hợp chất thực vật có lợi.
Một phần 100 gram chứa:[/size][/size]
  • Lượng calo: 128
  • Protein: 7,5 gram
  • Chất béo: Dưới 1 gram
  • Carbs: 25 gram
  • Chất xơ: 7,3 gram
  • Folate: 30% giá trị hàng ngày (DV)
  • Mangan: 29% của DV
  • Photpho: 17% của DV
  • Kali: 15% DV
  • Đồng: 15% của DV
  • Magiê: 13% của DV
  • Kẽm: 12% DV
  • Sắt: 11% của DV
  • Thiamin: 8% số DV
  • Vitamin B6: 5%
  • Riboflavin: 4% của DV
  • Niacin: 4% của DV
  • Axit pantothenic: 4% của DV
  • Selen: 2% của DV
[*][size=undefined][size=undefined]
Đậu Adzuki cũng cung cấp một lượng chất chống oxy hóa tốt, là những hợp chất thực vật có lợi có thể bảo vệ cơ thể bạn chống lại lão hóa và các bệnh.
Các nghiên cứu cho thấy đậu adzuki có thể chứa tới 29 loại chất chống oxy hóa khác nhau, khiến chúng trở thành một trong những thực phẩm giàu chất chống oxy hóa nhất hiện có.

Tuy nhiên, giống như tất cả các loại đậu, đậu adzuki cũng chứa chất chống độc, làm giảm khả năng hấp thụ khoáng chất từ đậu.

Ngâm, nảy mầm và lên men đậu trước khi ăn chúng là ba cách tốt để giảm mức độ chống độc và làm cho đậu dễ tiêu hóa hơn.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Đậu Adzuki rất giàu protein, chất xơ, vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật có lợi. Ngâm, nảy mầm và lên men giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng này dễ dàng hơn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Những tác dụng của đậu Adzuki
Có thể cải thiện tiêu hóa
Đậu Adzuki có thể cải thiện tiêu hóa và sức khỏe đường ruột của bạn.
Điều đó phần lớn là do đậu đặc biệt giàu chất xơ hòa tan và tinh bột kháng. Những sợi này đi qua ruột của bạn không tiêu hóa cho đến khi chúng đến ruột kết, nơi chúng phục vụ như thức ăn cho vi khuẩn đường ruột tốt của bạn.

Khi vi khuẩn thân thiện ăn các sợi, chúng tạo ra các axit béo chuỗi ngắn – chẳng hạn như butyrate, nghiên cứu liên kết với đường ruột khỏe mạnh hơn và giảm nguy cơ ung thư ruột kết.

Hơn nữa, các nghiên cứu trên động vật cho thấy hàm lượng chất chống oxy hóa cao trong đậu có thể làm giảm viêm ruột, tăng cường tiêu hóa hơn nữa.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Đậu Adzuki rất giàu chất xơ và chất chống oxy hóa, cả hai đều có thể giúp cải thiện tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc các bệnh về đường ruột, chẳng hạn như ung thư ruột kết.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Đậu Adzuki cũng có thể góp phần làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Điều đó một phần vì chúng giàu chất xơ, giúp cải thiện độ nhạy insulin và giảm lượng đường trong máu sau bữa ăn.

Hơn nữa, các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật báo cáo rằng protein có trong đậu adzuki có thể ngăn chặn hoạt động của alpha-glucosidase trong ruột.

Alpha-glucosidase là một enzyme cần thiết để phá vỡ các carbs phức tạp thành các loại đường nhỏ hơn, dễ hấp thụ hơn. Do đó, ngăn chặn hành động của họ có thể làm giảm lượng đường trong máu như một số loại thuốc trị tiểu đường.
Đậu Adzuki cũng rất giàu chất chống oxy hóa, mà các chuyên gia tin rằng có thể có một số tác dụng chống viêm và chống tiểu đường.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Giàu chất xơ và chất chống oxy hóa, đậu adzuki có thể giúp ngăn chặn sự hấp thụ đường trong ruột của bạn, có khả năng góp phần làm tăng lượng đường trong máu tốt hơn và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Ăn đậu Adzuki giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Có thể giúp bạn giảm cân
Đậu Adzuki có khả năng giúp bạn giảm cân vượt mức.
Một số bằng chứng cho thấy các hợp chất được tìm thấy trong đậu adzuki có thể làm tăng sự biểu hiện của các gen làm giảm cơn đói và tăng cảm giác no.
Các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật cho thấy thêm rằng một số hợp chất trong chiết xuất đậu adzuki cũng có thể góp phần giảm cân.
Ngoài ra, đậu cũng rất giàu protein và chất xơ, hai chất dinh dưỡng được hiển thị để giảm đói và tăng sự no, có khả năng dẫn đến giảm cân.
Trong một nghiên cứu kéo dài sáu tuần, những người tham gia tiêu thụ ít nhất 1/2 cốc (90 gram) các loại đậu mỗi ngày đã giảm 2,9 kg so với những người không ăn đậu.
Hơn nữa, một đánh giá gần đây về các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát – tiêu chuẩn vàng trong nghiên cứu dinh dưỡng – đã báo cáo rằng đậu giúp giảm cân và mỡ trong cơ thể.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Đậu Adzuki rất giàu chất xơ, protein và các hợp chất có lợi có thể làm giảm cơn đói, tăng sự no và giúp bạn giảm cân trong thời gian dài.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Đọc thêm19 Loại thực phẩm giúp bạn tăng cân nhanh và an toàn
Có thể cải thiện sức khỏe tim mạch
Đậu Adzuki có thể tăng cường sức khỏe tim của bạn.
Các nghiên cứu trên ống nghiệm và động vật liên kết các chiết xuất từ đậu adzuki để giảm huyết áp, cũng như mức triglyceride thấp hơn, nồng độ cholesterol LDL tổng và xấu – và ít tích lũy chất béo trong gan.
Các nghiên cứu ở người cũng liên tục liên kết việc tiêu thụ thường xuyên các loại đậu với mức cholesterol thấp hơn và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
Trong một nghiên cứu nhỏ, những phụ nữ được cho uống nước đậu adzuki trong một chu kỳ kinh nguyệt đã giảm 15,4 triglyceride trong máu, so với mức tăng trong nhóm đối chứng.
Hơn nữa, các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát báo cáo rằng chế độ ăn nhiều đậu có thể làm giảm các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim, bao gồm huyết áp, cholesterol và triglyceride.
Tác dụng tốt cho tim của các loại đậu, bao gồm đậu adzuki, có thể là do hàm lượng chất xơ phong phú, cũng như chất chống oxy hóa và các hợp chất thực vật khác.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Các hợp chất được tìm thấy trong đậu adzuki có thể giúp giảm huyết áp, cholesterol và chất béo trung tính, tất cả đều có thể góp phần làm cho trái tim khỏe mạnh hơn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Lợi ích tiềm năng khác của đậu Adzuki
Đậu Adzuki có thể cung cấp một số lợi ích bổ sung. Các nghiên cứu tốt nhất bao gồm:[/size][/size]
  • Có thể giúp giảm dị tật bẩm sinh: Đậu Adzuki rất giàu folate, một chất dinh dưỡng quan trọng trong thai kỳ và liên quan đến việc giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh.
  • Có thể chống lại các tế bào ung thư: Các nghiên cứu trong ống nghiệm chỉ ra rằng đậu adzuki có thể hiệu quả hơn các loại đậu khác trong việc ngăn chặn sự lây lan của các tế bào ung thư trong ruột, vú, buồng trứng và tủy xương.
  • Có thể giúp bạn sống lâu hơn: Đậu tự nhiên có lượng axit amin methionine thấp. Chế độ ăn ít methionine có thể liên quan đến tăng tuổi thọ.
  • Có thể củng cố xương của bạn: Ăn đậu thường xuyên có thể giúp xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương hông.
[*][size=undefined][size=undefined]
Tuy nhiên, các nghiên cứu mạnh mẽ hơn là cần thiết để xác nhận những lợi ích này.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Đậu Adzuki có thể cung cấp một số lợi ích sức khỏe bổ sung, từ cải thiện sức khỏe xương để giúp ngăn ngừa các tế bào ung thư lây lan. Chúng cũng giàu folate và có thể giúp bạn sống lâu hơn, mặc dù cần nhiều nghiên cứu về con người hơn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Thực phẩm làm từ đậu Adzuki
[Image: gif,GIF89a%01%00%01%00%80%00%00%00%00%00...%01D%00%3B]Bột đậu Adzuki
Đậu Adzuki là một bổ sung giàu chất dinh dưỡng cho bất kỳ chế độ ăn uống.
Một chế phẩm phổ biến là luộc đậu với đường và nghiền chúng thành hỗn hợp màu đỏ ngọt. Dán này được sử dụng như là một điền vào một số món ăn mặn và món tráng miệng châu Á.
Đậu Adzuki cũng có thể được nghiền thành bột và được sử dụng để nướng nhiều loại hàng hóa. Hơn nữa, họ làm cho một bổ sung tốt đẹp cho súp, salad, ớt và các món cơm.
Natto là một thực phẩm khác được làm từ đậu adzuki. Món đậu lên men nổi tiếng của Nhật Bản này thường được làm từ đậu nành lên men, nhưng một số người thích hương vị nhẹ hơn của đậu adzuki lên men thay thế.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Bột đậu đỏ là thực phẩm phổ biến nhất được làm từ đậu adzuki. Tuy nhiên, đậu adzuki cũng có thể được nghiền thành bột, được sử dụng để làm natto hoặc dễ dàng kết hợp vào nhiều món ăn ấm hoặc lạnh.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Cách ăn đậu Adzuki
Đậu Adzuki rất đơn giản để chuẩn bị. Dưới đây là các bước chính để làm theo:[/size][/size]

  1. Cho đậu vào lưới lọc và rửa sạch dưới nước lạnh.
  2. Chọn ra tất cả các hạt biến dạng và các hạt đi lạc.
  3. Đặt đậu vào một cái nồi lớn, đậy nắp bằng vài inch nước và ngâm trong tám giờ.
  4. Để ráo đậu và đổ đầy nồi với lượng nước ít nhất gấp ba lần so với đậu.
  5. Đun sôi và đun nhỏ lửa trong 45 – 60 phút hoặc cho đến khi đậu mềm.
  6. Sử dụng đậu luộc ngay lập tức hoặc để trong tủ lạnh để sử dụng trong vòng 3 phút5. Đậu cũng sẽ giữ trong tủ đông tối đa tám tháng.
[*][size=undefined][size=undefined]
Đậu Adzuki cũng có thể được nảy mầm. Để làm như vậy, đặt đậu ngâm trong một lọ thủy tinh. Che miệng lọ của bạn bằng một miếng vải mỏng được bảo đảm bằng dây, dây cao su hoặc dải nắp của bình Mason.
Sau đó, đảo ngược bình và cố định ở một góc để cho nước thoát ra và không khí lưu thông giữa các hạt.
Rửa sạch và để ráo đậu hai lần mỗi ngày trong 3-4 ngày, thay thế bình ở vị trí tương tự như trước. Khi đậu đã nảy mầm, rửa sạch chúng và bảo quản chúng trong một cái lọ kín trong tủ lạnh. Ăn đậu nảy mầm của bạn trong vòng 2 – 3 ngày.[/size][/size]

Quote:Tóm tắt
Đậu Adzuki dễ dàng chuẩn bị từ đầu. Chúng có thể được đun sôi hoặc mọc lên trước khi bạn thêm chúng vào món ăn của bạn.

[*]
[size=undefined][size=undefined]
Kết luận
Đậu Adzuki rất giàu chất dinh dưỡng, chẳng hạn như chất xơ, protein và mangan.
Chúng có liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, bao gồm giảm cân, cải thiện tiêu hóa và giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim.
Bạn có thể làm chúng thành bột đậu đỏ, mọc lên hoặc đơn giản là luộc chúng.
Hãy thử những hạt đậu ngày hôm nay để tăng sức khỏe của bạn.
[/url]Đọc thêm:  Những tác dụng của Đậu đen, Thành phần dinh dưỡng và Rủi ro

Mọi bài lấy nguồn trích dẫn, tham khảo vui lòng dẫn link về bài viết này trên Bác Sĩ Trực Tuyến
[0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/adzuki-beans-1296x728-feature.jpeg&p[title]=%C4%90%E1%BA%ADu%20Adzuki%20l%C3%A0%20g%C3%AC?%20Dinh%20d%C6%B0%E1%BB%A1ng,%20L%E1%BB%A3i%20%C3%ADch%20v%C3%A0%20C%C3%A1ch%20n%E1%BA%A5u%20ch%C3%BAng]]=https%3A%2F%2Fbacsitructuyen.com.vn%2Fkien-thuc%2Fdau-adzuki.html&p[images][0]=https://bacsitructuyen.com.vn/wp-content/uploads/2019/11/adzuki-beans-1296x728-feature.jpeg&p[title]=%C4%90%E1%BA%ADu%20Adzuki%20l%C3%A0%20g%C3%AC?%20Dinh%20d%C6%B0%E1%BB%A1ng,%20L%E1%BB%A3i%20%C3%ADch%20v%C3%A0%20C%C3%A1ch%20n%E1%BA%A5u%20ch%C3%BAng]



34

Đậu Adzuki
[Image: f95f9db3a5f6ad90cc275f6fcfdd3303?s=85&d=mm&r=g]Nguyễn Gia Khánh
Tôi là Nguyễn Gia Khánh, một người am hiểu về dinh dưỡng và luôn quan tâm tới sức khỏe. Do vậy, tôi hy vọng mang đến cho các bạn những bài đọc về thực phẩm, dinh dưỡng được tổng hợp tốt nhất.
You might also like
[url=https://bacsitructuyen.com.vn/kien-thuc/coconut-oil.html]
[/size][/size]
Be Vegan, make peace.
Reply




Trị đau nhức cần cổ bằng đấp lá Mã Đề. Nhúng sơ nước để lá không mau bị héo.






.
Ngón tay bị bầm , bạn cứ quấn lá mã đề vào ngón tay, ngủ qua đêm sẻ bớt đau..
Be Vegan, make peace.
Reply
Cây hoa gernarium.
https://www.youtube.com/watch?v=NJAP9NTjLKA

Mới google thì ra cây hoa nầy chịu hán giỏi mà còn phòng ngừa nhiều bệnh tật như là chuyên trị vè da, tiểu đường , giải độc, muổi cắn 

Còn loại mọc hoang trong vườn mà CN để mọc gì mùi thơm và bông nhỏ nhỏ không ngờ nó trị được bá bệnh. 
 ...



Robertskruid wordt door velen als onkruid gezien maart het is een geneeskrachtig kruid. In de 17e eeuw beval Aartsbischop Robert van Salzburg mensen aan dit kruid te gebruiken. Sindsdien heet het robertskruid. Deze plant wordt hooguit een meter hoog en heeft vele roze bloemetjes die het hele seizoen door groeien. Bloemenliefhebbers vinden het een leuke plant, ook al zijn de bloemetjes piepklein.

Let op! Dit artikel is geschreven vanuit de persoonlijke visie van de auteur en bevat mogelijk informatie die niet wetenschappelijk onderbouwd is en/of aansluit bij de algemene zienswijze.

Inhoud: Wilde geranium
Robertskruid is eigenlijk wilde geranium en heeft vrije kleine roze bloemetjes. Wanneer je een balkon niet verzorgt dan komt het robertskruid snel tussen de tegels op. Robertskruid ruikt sterk naar de geraniumplanten die mensen normaliter voor het raam zetten. Deze geur schijnt muggen af te schrikken. Sommige mensen wrijven hun lichaam in met robertskruid om de muggen te weren.

De geneeskracht van Robertskruid
Robertskruid is een geneeskruid. Het wordt in de fytotherapie gebruikt. De plant wordt ontdaan van de wortels en het hele plantje wordt ingezet om er een thee, zalf, tinctuur, kompres of gorgeldrank van te maken. In de mondholte wordt het gebruikt als middel om tandvleesontstekingen tegen te gaan. Het gorgelen met een aftreksel of koude thee van robertskruid werkt goed tegen ontstoken amandelen. Robertskruid helpt tegen ontstoken ogen. Je moet dan een oogwassing doen met Robertskruid. Soms wordt Robertskruid voorgeschreven bij een kanker omdat het pijnstillende effecten heeft.

Werkt het tegen straling?
Robertskruid groeit vooral op plekken waar veel straling is. Het verlaagt het stralingsniveau, volgens sommige bronnen. Dit is niet wetenschappelijk aangetoond.

Robertskruid voor het bloed
De wilde geraniumplant die overal voorkomt in Nederland en flink kan woekeren werkt als geneesmiddel voor ziektes die met het bloed van doen hebben. Zijn werkingen zijn bloedstelpend, bloedzuiverend en bloeddrukverlagend. Het wordt door kruidentherapeuten voorgeschreven bij hemofilie, leukemie en bij bloedarmoede.

Voor een gezonde huid
Huidziekten hebben vaak te maken met afvalstoffen die van binnenuit komen. Gifstoffen verwijderen gebeurt soms via de huid, in de vorm van een eczeem. Robertskruid kan de symptomen minder erg maken maar het is vooral van belang het lichaam minder te voorzien van afvalstoffen en de werking van de lever en de nieren, die afvalstoffen uitscheiden te versnellen. Robertskruid stimuleert de nieren, gal en blaas als het wordt ingenomen. Het kan de huid rust geven als er een zalf van wordt gemaakt. Onder andere steenpuisten, fistels, zweren, psoriasis, berg en dauwworm kan het tegengaan.

De geneeskrachtige waarde
Robertskruid herbergt vele vitaminenmineralen en fytonutriënten. Er zitten etherische oliën, bitterstoffen, tanninen en geranine in. Het is rijk aan vitamine A, B en C. Kwa mineralen bezit het plantje veel calcium, kalium, ijzer, fosfor en germanium. Robertskruid is een natuurlijk antibioticum wat tegen virussen en bacteriën werkt. Het werkt vochtafdrijvend, bloedstelpend, spijsverteringsbevorderend en pijnverzachtend. Daarnaast is het een sterke antioxidant.

Zelf thee maken van robertskruid
Je kunt zelf een theemix maken van de verse bladeren van robertskruid. Gebruik per 100 ml ongeveer 10 gram vers blad. De stammetjes mag je ook meekoken. Je kunt de roze bloemetjes plukken om deze te laten drogen en ze te verwerken in een theemix. Robertskruid heeft een sterk aroma. Het duurt enige tijd voordat je genoeg bloemetjes hebt; ze zijn erg klein.

Robertskruid als geneeskruid
In de loop van de geschiedenis is Robertskruid in Europa aangeprezen voor de volgende ziektes:
Diabetes
verstoorde eetlust
bloedinfectie
toxinen (detox)
oogirritaties
diarree
huidaandoeningen
gordelroos
ontstekingen
reuma
artrose
nierstoornissen
nierstenen
herpes
verkoudheid
lethargie
impotentie
leverziekten
aambeien
maagzweer
jicht
slijmophoping
maagslijmvliesontsteking
darmontsteking
inwendige bloedingen
geïnfecteerde zweren
ontstekingen rond de vinger- en teennagels
kanker


Lees verder
Các bạn tự tìm tiếng Anh
Be Vegan, make peace.
Reply




.cây suculents
Be Vegan, make peace.
Reply
Thanh lọc phổi, Bronchitis 

Syrup với gừng , đường , tỏi chanh 
.




.
Be Vegan, make peace.
Reply
10 cách trị hôi chân đơn giản, dễ làm


[Image: ybq_10CachTriHoiChanDonGian.jpg]
(Dân trí) - Bằng những nguyên liệu đơn giản, dễ kiếm dưới đây bạn hoàn toàn có thể khử sạch mùi hôi chân khó chịu trong những ngày hè oi ả.
Củ cải trắng
Dùng nửa củ cải trắng, cắt thành lát mỏng, cho vào nồi, đổ lượng nước vừa đủ. Để lửa to đun sôi trong 3 phút, sau đó ninh lửa nhỏ trong 5 phút, rồi đổ ra chậu, đợi cho nguội bớt, cho chân vào ngâm rửa. Ngâm rửa trong vài ngày liên tục có thể khử sạch mùi hôi.

Muối + gừng
Cho lượng muối vừa đủ, vài lát gừng tươi vào nước đun sôi, để nguội bớt rồi ngâm rửa chân trong vài phút. Cách này không chỉ giúp khử mùi hôi, mà còn có thể tiêu trừ mệt nhọc, đem lại cảm giác thoải mái, dễ chịu.

Đậu nành
Dùng 150g đậu nành, 1 lít nước, đun với lửa nhỏ trong 20 phút, để nước đủ ấm dùng ngâm chân. Cách này trị mùi hôi chân rất hiệu quả, lại giúp bảo vệ da chân. Thông thường ngâm rửa liên tục 3-4 ngày sẽ thấy công hiệu.

Lá sung
Lấy vài lá sung đun với nước trong khoảng 10 phút, đợi nước đủ ấm, dùng ngâm chân trong 10 phút. Mỗi ngày 2 lần, thông thường 3-5 ngày sẽ hết mùi hôi.

Dấm
Có thể dùng bông tẩm dấm bôi lên chân có mùi hôi, có tác dụng trị ngứa và diệt khuẩn. Những chỗ hơi bị bong da, có thể bôi một lần giữ được trong nửa tháng. Khi bị lại, lại tiếp tục bôi như vậy.

Bia
Đổ 1 chai bia vào chậu nước, cho nước vừa đủ. Rửa sạch chân, sau đó cho vào chậu nước bia ngâm rửa trong 20 phút, rồi rửa sạch lại. Mỗi tuần làm 1-2 lần.

Tỏi tây
Rửa sạch 250g tỏi tây, giã nát cho vào chậu nước, đổ nước sôi vừa đủ. Đợi nước đủ ấm, ngâm chân trong nửa tiếng. Một tuần ngâm rửa 1 lần, có tác dụng rất tốt.

Lô hội
Ngày hè, dùng chất nhờn từ lá lô hội xoa lên vùng chân có mùi hôi, rồi để khô tự nhiên có tác dụng trị mùi hôi rất tốt. Mỗi lần dùng 1 lá cho 1 chân.

Vỏ lê
Dùng vỏ lê xoa trực tiếp lên vùng chân có mùi hôi cũng có công dụng khử mùi.

Phèn chua
Tán phèn chua thành bột, xoa lên lòng bàn chân trong 10 phút. Làm liên tục khoảng 3-4 ngày chân sẽ không bị ra mồ hôi gây mùi khó chịu. Cách này có thể giữ trong 7-8 tháng không bị lại.
Phạm Thúy
Theo people
Be Vegan, make peace.
Reply
BỆNH XƯƠNG KHỚP
Cây Rau Dền Gai Chữa Gai Cột Sống và Bệnh Xương Khớp

NGÀY ĐĂNG 6 THÁNG NĂM, 2020 TÁC GIẢ NGUYỄN BÁ VƯỠNG

Ngoài công dụng để làm thực phẩm, rau dền gai chữa gai cột sống còn được rất nhiều người bệnh tin tưởng sử dụng. Vậy thực hư hiệu quả của bài thuốc thảo dược này ra sao và cách thực hiện nó như thế nào? Bạn đọc hãy cùng đi tìm lời giải đáp với bài viết dưới đây!
[size=undefined]
Nội dung bài viết [hide][/size]
Cây dền gai chữa gai cột sống và bệnh xương khớp

Cây rau dền gai là thực vật họ Dền có tên khoa học là Amaranthus Spinosus. Đây là cây  dạng thân thảo, dễ trồng, khả năng chống chọi tốt với thời tiết khắc nghiệt. Đặc điểm nổi bật của cây là trên thân và cành có chứa “gai”, hoa chụm thành chùm ở đầu cành. Tuổi đời của cây phát triển trong khoảng 2 tháng.

Theo nghiên cứu, cây rau dền gai có chứa nhiều hợp chất tốt chữa trị một số bệnh như thận, rong kinh, mụn nhọt, tiểu đường,…đặc biệt là bệnh gai xương. Vậy tác dụng của cách trị gai cột sống bằng rau dền gai như thế nào?
[size=undefined]
[Image: rau-den-gai-chua-gai-cot-song.jpg][/size]

Gai xương sống được hiểu là xương mọc ra bên cạnh mép 2 đốt sống liền nhau. Tình trạng này diễn ra do thoái hóa, thiếu hụt Canxi. Do đó, bổ sung Canxi là yếu tố quan trọng giúp cải thiện tình trạng bệnh. Tuy nhiên, người bệnh chỉ có Canxi thì chưa đủ. Những hợp chất khác như: vitamin B6, B12, D3, Mg, Fe, K2,…cũng rất quan trọng. Thật trùng hợp, trong rau dền gai đều có chứa các hợp chất trên phù hợp chữa các bệnh xương khớp trong đó có gai đốt xương:

  1. Kẽm giúp quá trình hấp thụ cũng như chuyển hóa các chất khác trong cơ thể tốt hơn như: Đồng (Cu), Mg, Ca,… Nếu cơ thể thiếu chất Zn có thể sẽ dẫn đến khả năng thiếu hụt Canxi gây tình trạng lão hóa xương, gai khúc cong cột sống.
  2. Dùng rau dền gai chữa gai cột sống sẽ giúp bổ sung các hợp chất Fe, B6, K2,.. có vai trò lớn trong việc phóng thích các rễ dây thần kinh đang bị chèn ép, giảm tình trạng đau nhức cho người bệnh..
  3. Vitamin K2 và D3 có trong rau dền gai giúp vận chuyển canxi đến vùng gai xương với vai trò dọn dẹp, sắp xếp từ đó đào thải những canxi không cần thiết ra khỏi cơ thể, hạn chế hiện tượng mọc cái gai nhô gây đau.
  4. Đặc biệt, sử dụng rau dền gai giúp người bệnh giảm tình trạng đau do viêm và ngăn ngừa các chất oxy hóa, tăng cường vận chuyển các chất từ đó hạn chế gây đau vùng cột sống.
Cây rau dền gai có công dụng rất tốt trong điều trị gai xương bởi những tác dụng mà chúng đem lại. Do đó, việc thường xuyên sử dụng rau dền gai là điều mà bệnh nhân nên làm.
[size=undefined]
[Image: cta-goi-dien-scaled.jpg][/size]

Rau dền gai chữa bệnh gai cột sống thế nào?

Rau dền gai được biết đến như một thảo dược chữa trị gai xương sống. Người ta có thể sử dụng rau dền gai để nấu thành các món ăn cũng là một trong nhiều cách nhằm tăng khả năng điều trị bệnh tốt hơn.

Hiện nay, có nhiều phương thức từ xa xưa được truyền lại thời nay về cách sử dụng rau dền gai chữa bệnh gai xương cho hiệu quả cao. Người bệnh có thể sử dụng một số bài thuốc theo Đông y dưới đây để chữa trị nhằm đẩy lùi bệnh mà không cần tốn quá nhiều công sức và thời gian:

Uống nước cốt cây dền gai chữa bệnh gai cột sống
  • Nguyên liệu: Một bó rau dền gai (50 gram), Nước sạch (1000ml)
  • Cách tiến hành: Rau dền gai đem rửa thật sạch và cắt khúc nhỏ. Đun nước sôi, cho nguyên liệu vào. Sau khoảng 20 phút, tắt bếp, nước để nguội và có thể dùng được ngay. Người bệnh có thể chia nhỏ để dùng thuốc trong ngày thay thế nước lọc.
Bài thuốc phù hợp với những người mắc bệnh ở giai đoạn cấp tính. Bệnh nhân cần phải kiên trì sử dụng khoảng 2 tháng để thấy rõ công dụng tốt của bài thuốc.

Trà rau dền gai chữa bệnh gai cột sống
  • Nguyên liệu: Rau dền gai (50 gram).
  • Cách tiến hành: Tiến hành cắt phần lá và thân non đem rửa sạch. Để ráo nước sau đó phơi khô hoặc sấy khô. Thành phẩm thu được đem sắc nước uống.
Công dụng của rau dền gai khô cũng tương đương so với khi sử dụng rau dền gai tươi. Do vậy, người bệnh có thể yên tâm sử dụng về khả năng hiệu quả cũng như tính an toàn của cây.

Thảo dược Đông y và rau dền gai chữa gai cột sống
  • Nguyên liệu: Rau dền gai, chìa vôi, rau tầm gửi, cỏ xước, lá lốt. Mỗi loại một nắm khoảng 50 gram. Nước sạch (2000ml).
  • Cách tiến hành: Các nguyên liệu cần được đem rửa sạch sau đó tiến hành sắc nước uống khoảng 15 phút. Bệnh nhân nên sử dụng hàng ngày thay nước uống. Khoảng 1 tháng bệnh sẽ thuyên giảm.
Bài thuốc phù hợp với những trường hợp mắc bệnh trong giai đoạn nặng. Để hiệu quả, mỗi bệnh nhân cần sử dụng trong thời gian dài.

Đắp là rau dền gai điều trị bệnh gai cột sống
  • Nguyên liệu: Lá cây rau dền gai (10 lá).
  • Cách tiến hành: Rửa thật sạch lá đem để ráo nước. Sau đó, giã nát lá và có thể đắp trực tiếp lên vùng xương tổn thương. Cố định bằng băng gạc. Thay bông gạc 2 lần/ngày. Tiến hành làm thường xuyên sẽ thấy rõ công dụng.
Chú ý: Bông gạc phải được tiệt trùng để tránh nhiễm trùng là nguy cơ dẫn đến bệnh cơ hội nguy hiểm khác.
[size=undefined]
[Image: cta-gai-cot-song-bac-si-toan.jpg][/size]

Ngoài ra, các chuyên gia về xương khớp nhận định việc sử dụng cây rau dền gai kết hợp với một số loại thảo dược khác như: cây cỏ nhọ nồi, cây sài,… sắc nước để uống cũng có tác dụng đẩy lùi bệnh,.

Quote:Xem thêm: Gai cột sống có nên đi bộ, chạy bộ được không và cách thực hiện

Những bài thuốc sử dụng cây rau dền gai trên được nhiều bệnh nhân tin tưởng bởi tác dụng mà nó đem lại cũng như mức độ an toàn. Hiệu quả của mỗi bài thuốc tùy vào tình trạng cũng như thể trạng của người bệnh.

Do đó, để tác dụng tốt người bệnh nên sử dụng đúng liều lượng và kiên trì dùng trong thời gian dài. Nếu sử dụng thời gian dài bệnh không thuyên giảm thì tốt hơn hết người bệnh nên đến gặp bác sĩ y tế để được thăm khám và điều trị.

Chú ý khi dùng rau dền gai chữa gai cột sống

Đối với mỗi thảo dược, nếu sử dụng không đúng mục đích có thể gây những tác hại không đáng có đến cơ thể của người bệnh. Vì vậy, mỗi bệnh nhân cần lưu ý khi sử dụng rau dền gai để chữa trị bệnh lý xương khớp.

  1. Đối với mỗi bài thuốc, nên sắc đủ lượng thuốc uống. Nếu thừa, tuyệt đối không sử dụng lại nhất là khi thuốc đã để qua đêm.
  2. Hiệu quả của các bài thuốc Đông y thường chậm. Người bệnh nên sử dụng trong thời gian dài để thấy công dụng, không bỏ ngang, nửa chừng.
  3. Trước khi sử dụng, rau dền gai cần được rửa sạch sẽ và ngâm nước muối loãng tránh tình trạng nhiễm bệnh khác vào cơ thể.
  4. Cây rau dền gai chữa gai cột sống thường mọc hoang nhiều nên thường dễ tìm. Tuy nhiên, người bệnh không nên vì thế mà sử dụng bừa bãi. Nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ Đông Y về liều lượng sử dụng thuốc.
  5. Nếu sử dụng thuốc có các tác dụng phụ đi kèm như: đau bụng, buồn nôn. Hãy đến ngay cơ sở y tế để được bác sĩ điều trị.
  6. Đặc biệt, khi sử dụng rau dền gai làm thực phẩm trong các bữa ăn. Người dùng cần lưu ý những loại thực phẩm không nên dùng do kị với rau dền gai để tránh những hậu quả đáng tiếc.
Trên đây là chú ý mà người bệnh nên biết để phòng tránh khi sử dụng rau dền gai để chữa gai xương. Người bệnh nên kết hợp điều trị y học hiện đại để tiến triển bệnh tốt hơn. Ngoài ra, chế độ ăn uống điều độ, lịch sinh hoạt khoa học là vấn đề mà người bệnh không thể bỏ qua.

An Cốt Nam – Giải pháp dứt điểm gai cột sống

Cây rau dền gai chữa gai cột sống được đánh giá là một phương pháp an toàn, không tác dụng phụ. Tuy nhiên, vì hàm lượng dưỡng chất trong cây dền gai là không cao nên hiệu quả đem lại sẽ rất chậm, khiến người bệnh rơi vào trạng thái chán nản. Thấu hiểu nỗi khổ của nhiều người bệnh, PGS.BS Nguyễn Trọng Nghĩa (Nguyên giảng viên đại học Y Dược TP.HCM) cùng cộng sự của mình tại Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường đã dày công nghiên cứu và cho ra đời An Cốt Nam – Phác đồ điều trị gai cột sống toàn diện.
[size=undefined]
[Image: an-cot-nam-phac-do-kieng-3-chan.jpg][/size]

Sau khi đưa vào ứng dụng, An Cốt Nam đã nhận được sự tin tưởng của hàng ngàn bệnh nhân, giúp điều trị gai cột sống chỉ sau 2-3 liệu trình.

Lý do An Cốt Nam được hàng ngàn bệnh nhân lựa chọn:

Phác đồ điều trị chuyên sâu:

An Cốt Nam là sự tổng hòa của 3 liệu pháp, tạo thành “kiềng 3 chân” vững chãi giúp dứt điểm gai cột sống “từ trong ra ngoài”:
  • Thuốc uống: Được xây dựng dựa trên 2 bài thuốc cổ phương là độc hoạt tang sinh lý và quyên tý thang, đồng thời có gia giảm và bổ sung thêm các dược liệu quý như Sâm ngọc linh, trư lung thảo, bí kỳ nam,… Nhờ đó, bài thuốc uống mang tới hiệu quả giúp bào mòn gai xương, tái tạo cấu trúc xương bị thoái, kháng viêm, đả thông kinh mạch, phục hồi tổn thương.
  • Cao dán: Được bào chế từ những dược liệu có tính cay nóng như Quế chi, đại hồi,… cao dán An Cốt Nam mang tới tác dụng giảm đau tức thời, ngăn chặn được tình trạng lạm dụng thuốc giảm đau.
  • Vật lý trị liệu: Khi sử dụng An Cốt Nam, người bệnh sẽ được áp dụng 5 liệu pháp vật lý trị liệu miễn phí tại phòng khám bao gồm xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, lông xông ngải và đốt thuốc ống tre. Phác đồ này mang tới tác động từ bên ngoài, giúp giải pháp chèn ép, tăng cường lưu thông máu, giảm đau, mở đường cho dưỡng chất đi sâu vào trong tế bào tổn thương.
[size=undefined]
[Image: an-cot-nam-uu-diem.jpg][/size]

Quy trình bào chế nghiêm ngặt

Thảo dược sau khi được lấy từ Vườn dược liệu sẽ được sắc ở nhiệt độ cao trong suốt 48h. Trải qua quy trình chắt lọc tỉ mỉ, phần nước cốt thu được sẽ đem cô thành cao lỏng. Thành phẩm tạo ra sẽ được đóng gói, khi sử dụng người bệnh chỉ cần pha cao với nước ấm mà không mất công đun sắc.

Không chỉ tiện lợi, thuốc sắc dạng cao lỏng còn mang tới nhiều ưu điểm vượt trội khác như:
[size=undefined]
[Image: an-cot-nam-uu-diem-2.jpg][/size]

Lộ trình điều trị bài bản:
  • 3-5 ngày đầu: Triệu chứng viêm nhiễm, đau cột sống thuyên giảm tới 40%.
  • 5-10 ngày tiếp theo: Khai thông kinh mạch, bào mòn gai xương.
  • Sau 1 tháng: Cột sống vận động linh hoạt, triệu chứng gai cột sống gần như không còn, dự phòng tái phát.
Chuyên gia đánh giá cao

An Cốt Nam vinh dự được Th.Bs Hoàng Khánh Toàn (Viện 108) đánh giá cao về hiệu quả điều trị trong chương trình “Sống khỏe mỗi ngày” – VTV2. Bác sĩ cho biết “Tôi đã từng tiếp xúc với rất nhiều người bệnh gai cột sống điều trị bằng An Cốt Nam, đa phần họ đều nhận được kết quả khả quan”. Độc giả quan tâm có thể lắng nghe video của chương trình dưới đây
Be Vegan, make peace.
Reply
Tác dụng của vỏ cây du là gì?
[img=572x233]data:image/svg+xml;charset=utf-8,%3Csvg xmlns='http%3A//www.w3.org/2000/svg' xmlns%3Axlink='http%3A//www.w3.org/1999/xlink' viewBox='0 0 9 6'%3E%3Cfilter id='b' color-interpolation-filters='sRGB'%3E%3CfeGaussianBlur stdDeviation='.5'%3E%3C/feGaussianBlur%3E%3CfeComponentTransfer%3E%3CfeFuncA type='discrete' tableValues='1 1'%3E%3C/feFuncA%3E%3C/feComponentTransfer%3E%3C/filter%3E%3Cimage filter='url(%23b)' x='0' y='0' height='100%25' width='100%25' xlink%3Ahref='data%3Aimage/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAkAAAAGCAIAAACepSOSAAAAs0lEQVQImQGoAFf/ADIwCkdJClxiD2BkDmBgGUxKIFBTIF1hMltiLABIRR9eXCGEhBx2fhZIRBtpaTRiZDp0dld6gVwAXGBLRkEjfYMmZGQVdXMii49ahYdc0NG4m52IAGluXkpIOGRpOFNJEJOWLLK1ocjPu8nNt5WadABNV0JcXkw/NRB3eiVrb0h8d2SNjH2an3qMkFYAND0mREUmTUAkRUspO0Q4X2VIam9FXmE2Zmw6bY87GYlQjZsAAAAASUVORK5CYII='%3E%3C/image%3E%3C/svg%3E[/img][Image: T%C3%A1c%20d%E1%BB%A5ng%20c%E1%BB%A7a%20...y%20du.png]Tên thông thường: vỏ cây duTên khoa học: ulmus

Tác dụng
Tìm hiểu chung
Vỏ cây du dùng để làm gì?
Vỏ cây du được sử dụng để chữa Rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy nặng. Đôi khi vỏ cây du được sử dụng làm thuốc lợi tiểu để giảm Bí tiểu hoặc sử dụng như chất làm khô (làm se). Bên cạnh đó, vỏ cây du còn được sử dụng để làm sạch các Vết thương hở trên da.
Vỏ cây du có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác. Bạn hãy tham khảo bác sĩ hoặc thầy thuốc để biết thêm thông tin.
Cơ chế hoạt động của vỏ cây du là gì?
Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về cách hoạt động của loại thảo Dược này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.



Tác dụng phụ
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng vỏ cây du?
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc bác sĩ.

Cảnh báo
Thận trọng
Trước khi dùng vỏ cây du, bạn nên biết những gì?
Bạn nên báo cho bác sĩ bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào bạn đang sử dụng trước khi bắt đầu dùng vỏ cây du.
Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc thầy thuốc nếu:
  • Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ.
  • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của vỏ cây du, các loại thuốc hoặc thảo mộc khác.
  • Bạn có bất kỳ rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.
  • Bạn có bất kỳ loại dị ứng nào khác với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay động vật.
[size=undefined]
Những quy định cho vỏ cây du ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Lợi ích của việc sử dụng vỏ cây du nên cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Bạn hãy tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Mức độ an toàn của vỏ cây du như thế nào?
Không đủ thông tin về độ an toàn khi sử dụng vỏ cây du, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng vỏ cây du.
Mức độ an toàn đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Không có đủ thông tin việc sử dụng vỏ cây du trong thời kỳ mang thai và cho con bú, bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.[/size]
Tương tác
Tương tác
Vỏ cây du có thể tương tác với những gì?
Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vỏ cây du.
Be Vegan, make peace.
Reply












[Image: Vuon%2Bduoc%2Bthao%2Bnew_rung%2Bsat%2Bbu...%2BNoi.JPG]





[Image: Doi%2Blang%2Bthang-Linh%2BChi%2B%2Bdang%2BCarre.jpg]

























JEUDI 2 MARS 2017
Du đỏ - Slippery Elm

Slippery Elm
Orme glissant
Du đỏ
Ulmus rubra - Muhl.
Ulmaceae

[Image: Ulmus%2Brubra%2B1234%2BCay%2BLa%2BNu%2Bhoa.JPG]

Đại cương :

Cây Du đỏ Ulmus rubra, có tên thông dụng Orme glissant hoặc tên Slippery elm. Việt Nam gọi là Du nhầy thuộc họ Ulmaceae.

Như đã đề cập trước, một tên khác cho Cây là "Red Elm" là ta gọi là Du đỏ, điều này là do tâm gỗ ( lõi ) của nó có màu đỏ nhạt, trong khi tên gọi chung như đã nêu trên là “ Slippery elm ” ám chỉ Cây này có nhiều chất nhầy.

Cây Ưlmus rubra, là cây thân mộc lớn rụng lá, có nguồn gốc ở một phần miền đông Bắc Mỹ Amérique du Nord, giàu chất nhầy mucilage. Cây này phù hợp cho việc sử dụng thực phẩm như thuốc y học. Nó làm dịu những viêm cho bên trong cũng như bên ngoài cơ thể.

Cây mọc chủ yếu trong những núi Appalaches và những khu rừng ẩm ướt ở miền đông Bắc Mỹ và Đông nam Canada.

Cây Du đỏ Ulmus rubra lan rộng kéo dài ttừ Maine đến phía Tây New York, đến cực nam của Québec, miền nam Ontario, phía Bắc Michigan, trung tâm Minnesota và Đông Bắc Dakota;

Từ phía nam đến đông nam Dakota, trung tâm Nebraska, tây nam Oklahoma và trung tâm Texas; kế đó từ phía đông sang tây bắc Floride và Géorgie.

Môi trường sống bao gồm những khu rừng giàu độ ẩm trung bình, những đất rừng ngập nước, những sườn thấp dốc nhiều cây cối, những rừng núi đá cao, ở những bờ sông, những đất trống đá vôi, những vùng xáo trộn dọc theo đường sắt.

Mặc dù cụ thể ở miền đông Canada và những Mỹ États-Unis, Cây orme rouge là rất gần bà con với Cây Du thuốc Âu Châu, Ulmus campestris hoặc Ulmus procera, nó có cùng những đặc tính, mặc dù ít rõ rệt.
[size=undefined][size=undefined][size=undefined]

[Image: Ulmus%2Brubra%2B1234%2BHoa%2BTrai.JPG][/size][/size][/size]

Thực vật và môi trường :

Mô tả thực vật :

Đại mộc to, có lá rụng, sống lâu năm, kích thước trung bình, trơn láng có thể đạt đến 20 m cao, (hiếm khi lớn hơn), từ 1,5 đến 4,5 cm đường kính, lúc trưởng thành. Những nhánh cây tỏa rộng lên trên, chia ra nhiều cành và tàng cây mở ra đôi khi phẳng. Những nhánh non màu cam đến đỏ nâu đỏ nhạt.

Vỏ của thân cây chủ yếu màu xám, bao gồm những dãy phẳng hẹp với những rãnh hơi sâu nứt nẻ không đều. Những vỏ trong ( bó libe-mộc ) màu nâu đỏ nhạt hơn lộ ra một số nhất định của những rãnh, có mùi thơm và nhầy nhụa ( có chứa hoặc tiết ra chất nhầy mucilage là một đường polysaccharide nhờn hoặc chất keo gélatine được sản xuất bởi Cây ).

Vỏ của những cành và những nhánh già hơn láng hơn và màu nâu đỏ nhạt, trong khi vỏ của nhánh non màu nâu đỏ nhạt và có lông.

Những nụ mùa đông ở đầu những nhánh là màu nâu với những lông màu đỏ.

Hệ thống rễ hơi sâu và lan rộng.

, đính dọc thành 2 hàng dọc trên những nhánh, mọc cách, lá đơn, mỏng, hình bầu dục hơi hình trứng và gấp đôi theo những bìa cạnh của nó, màu xanh lá cây đậm, dài từ 10 đến 20 cm với bìa lá có gấp đôi răng cưa, với những cuống ngắn. Lá Cây Du đỏ dễ dàng nhầm lẫn với những Cây Du khác.

Gân lá hình lông chim với gân chính và khoảng từ 12 đến 15 gân phụ bên song song. Ít nhất có 4 gân bên trên của mỗi bên của gân chánh là phân hai đường.

Mặt trên của lá màu xanh lá cây mờ và có câu trúc thô từ những sợi lông nhỏ cứng.

Mặt dưới của những lá mà xanh trắng nhạt và nhiều hay ít có lông ngắn, những bên trắng của những gân lá rất nổi bật dài trên mặt dưới.

Phát hoa, chùm rậm dưới 2,5 cm, chụm hoa từ 8 đến 20 hoa gần như không cuống, cuống hoa nhỏ 1-2 mm,

Hoa đơn phái, gồm hoa đực và hoa cái hoặc hoàn hảo ( thường thường ở cái cuối cùng ) :

▪ Hoa đực và hoa cái hoàn hảo có :

- một đài hoa, hình ống ngắn, màu xanh lá cây đỏ nhạt, hơi có thùy, thùy 5-9, có lông màu đỏ nhạt, thuôn dài.

Thùy của hoa đực có 5 – 9 tiểu nhụy với những bao phấn màu đỏ nhạt.  

- Nuốm nhô ra, màu hồng đỏ nhạt.

Trong khi những hoa cái có một nhụy cái với một đôi nuốm có lông màu hồng và màu đỏ.

Hoa hoàn hảo có cả hai những nhụy đực và nhụy cái pistil

Trong thời kỳ trổ hoa sớm sản phẩm xảy ra giữa mùa xuân trước khi lá mọc, những hoa được thụ phấn nhờ gió. Hoa cái thụ tinh hoặc  hoa hoàn hảo được thay thế bởi những trái có cánh.

Trái, hình bầu dục màu nâu đỏ, đó là những trái có cánh hình cầu hay hình thuôn dài, hơi mẻ  ở đầu khoảng 12-18 mm dài, Có màu nâu khi trưởng thành.

Chỉ 1 hạt nhân ở trung tâm được bao phủ bởi những lông màu, nâu đỏ, nơi khác như cánh trần trụi không lông.

Khi trưởng thành, trái được phát tán bởi gió  vào cuối mùa xuân, như lá đã phát triển.
[size=undefined][size=undefined][size=undefined]

[Image: Ulmus%2Brubra%2B123%2BTrai%2BVo%2Btrong.JPG][/size][/size][/size]

Bộ phận sử dụng :

Vỏ, Vỏ trong ( bó libe-mộc ) 

▪ Vỏ trong ( bó libe-mộc )  chứa một số lượng lớn của những chất nhờn dính, có thể được sấy khô thành bột hoặc làm thành một chất lỏng.

▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra được thu hoạch vào mùa xuân từ những thân chánh và những nhánh lớn nhất, sau đo được sây khô và nghiền thành bột bảo quản để sử dụng khi cần.

▪ Người ta nói rằng, Vỏ Cây già có 10 năm tuổi là tốt nhất..

Thành phần hóa học và dược chất :

▪ Thành phần hoạt động :

Cây Du đỏ Ulmus rubra chứa một chất, gọi là :

- chất nhầy mucilage,

là một đa đường polysaccharide, đường này trở thành một chất keo gel khi nó được pha trộn với nước.

▪ Chất nhầy mucilage lấy từ vỏ bên trong écorce interne Cây Du đỏ Ulmus rubra và hơi trơn một chút và nhầy nhụa, nơi đây tên gọi :

- "Elm Slippery".

▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra : Thành phần hóa học hoạt động chimiques actifs

▪ Chất nhày mucilage :

- hexoses,

- pentoses,

- méthylpentoses,

- polyuronides.

• Thành phần khác :

- tannins (3%),

- oxalate de calcium,

- phytostérols,

- sesquiterpènes,

- flavonoïdes,

- acide salicylique (0,002%),

- acide caprique,

- acide caprylique,

- acide décanoïque.

▪ Những tanins là :

- tiêu biểu typiquement

được sử dụng như chất làm se thắt astringents để chữa trì :

- những tổn thương đau khổ da lésions cutanées pleines,

- tiêu chảy diarrhée,

- hoặc những xuất huyết saignements.

▪ Nồng độ acide salicylique là có lẽ là quá thấp để có ý nghĩa lâm sàng đáng kể.
[size=undefined][size=undefined][size=undefined]

[Image: Ulmus%2Brubra%2B123%2BGo%2BVo%2Btrong.JPG][/size][/size][/size]

Đặc tính trị liệu :

▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là một phương thuốc trên cơ sở dược thảo được sử dụng và được xem như một trong những Cây có giá trị nhất của những phương thuốc trong thực hành dược thảo.

▪ Trong đặc biệt, đây là một phương thuốc dịu nhẹ và có hiệu quả cho :

- những trạng thái kích thích của những màng nhầy của ngực irrités des muqueuses de la poitrine,

- của những ống dãn tiểu tubules urinaires,

- của dạ dày estomac,

- và những ruột intestins.

▪ Những lớp bột mịn bóng là tốt nhất để sử dụng bên trong cơ thể, những lớp bột thô lớn thích hợp tốt với những thuốc dán đắp cataplasmes.

▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra là :

- làm bớt đau demulcente

- lợi tiểu diurétique,

- chất làm mềm da émolliente,

- long đờm expectorante,

- và là chất dinh dưởng nutritive.

▪ Nó có một hiệu quả làm êm dịu calmant và chữa trị lành curatif trên tất cả những bộ phận của cơ thể  mà tiếp xúc với nó và được sử dụng trong chữa trị :

- những đau cổ họng maux de gorge,

- khó tiêu indigestion,

- sự kích thích tiêu hóa irritation digestive,

- những loét dạ dày ulcères d'estomac …v…v...

▪ Nó đã thường được sử dụng như một loại thực phẩm, là một chất bổ dinh dưởng tonique nutritif cho những người già , những người trẻ và những người mới khỏi bệnh convalescents.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :

- vết thương mới lành plaies fraîches,

- những phỏng cháy brûlures,

- và vết phỏng nước  échaudures.

▪ Vỏ cũng được sử dụng như một chống oxy hóa antioxydant để :

- ngăn chận những chất béo có mùi vị hôi (ôi).

▪ Toàn vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, bao gjồm cả vỏ trong lẫn vỏ ngoài, được sử dụng như chất kích thích cơ hoc irritant mécanique để :

- trục phá những thai nhi avorter les fœtus.

▪ Sự sử dụng của nó đã trở nên lan rộng mặc dù rằng nó đã bị cấm trong một số quốc gia.

● Sự sử dụng chữa trị, lợi ích và sự cáo buộc của Cây Du đỏ Ulmus rubra

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra chủ yếu được sử dụng như một phương thuốc dược thảo cho :

- những đau cổ họng maux de gorge,

- và ho toux.

▪ Chất nhầy mucilage trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra là :

- chất làm bớt đau demulcent,

- và làm mềm emollient.

Chất nhầy mucilage được tìm thấy trong vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn với nước trở nên một chất giống như keo gel, Chất nhầy làm một công việc tốt để xoa dịu dễ chịu apaisement và phủ một lớp revêtement của :

- miệng bouche,

- cổ họng gorge,

- dạ dày estomac,

- và những ruột intestins,

nguyên nhân giảm nhiều của những bệnh như :

- bệnh dạ dày- thực quản gastro-oesophagien trao ngược reflux (RGO),

- bệnh Crohn,

- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,

- tiêu chảy diarrhée,

- viêm túi thừa diverticulite,

- và hội chứng syndrome của ruột kích thích côlon irritable (IBS) .

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng rộng rãi để chữa trị :

- dạ dày estomac,

- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs

hoặc những bệnh như :

- tiêu chảy diarrhée,

- và viêm dạ dày-ruột gastro-entérite.

▪ Vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể pha trộn với những loại kem crème, như là glycérine, và được áp dụng trực tiếp như một thuốc mỡ tại chỗ pommade topique.

▪ Nó được ghi nhận để :

- gia tốc quá trình chữa lành bệnh processus de guérison,

và mặc dù có hiệu quả cho :

- những vết bầm tím ecchymoses,

- những vết cắt coupures,

- những mụt nhọt furoncles,

- vết phỏng cháy brûlures,

và nhiều loại của :

- viêm da dermatite, bao gồm bệnh chóc lỡ eczéma.

▪ Nó được biết đến là giàu những nguyên tố khoáng minéraux, và đang được điều tra cho :

- tiềm năng chống ung thư anti-cancer của nó.

▪ Bởi vì nó tráng một lớp phủ bên ngoài của những màng membranes, nó có thể thậm chí có thể chứng minh có hiệu quả như chữa trị cho :

- tiêu hóa ingestion của những chất hóa học có hại chimiques nocifs hoặc những thuốc médicaments.

● Lợi ích của Cây Elm Slippery Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus rubra

Sau đây một vài phương cách thực hành của Cây này, có thể được sử dụng .

▪ Đặc tính làm xoa dịu apaisantes :

Bởi vì nó có thể thành công lớp áo bên ngoài và làm dịu những màng nhầy bị viêm membranes muqueuses enflammées, Cây Du đỏ Ulmus rubra được sử dụng để chữa trị :

- bệnh viêm inflammation,

- và đau nhức trong cổ họng gorge,

- và ống tiêu hóa chánh tube digestif principalement.

Nó được sử dụng để chữa trị :

- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,

- viêm đại tràng colite,

- những bệnh loét ulcères,

- những ợ nóng brûlures d'estomac,

- và những bệnh trĩ hémorroïdes,

và đặc biệt xoa dịu cho những người măc phải bệnh :

- ho toux,

- đau cổ họng mal de gorge,

- hoặc thậm chí viêm phế quản bronchite.

▪ Làm một trà thé trong dạng bột Cây Du đỏ Ulmus rubra để làm giam nhanh chóng.

▪ Chữa trị những vết thương loét plaies :

Vỏ trong ( bó libe mộc ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể chế biên thành một chữa trị có hiệu quả hoặc trong :

- nhiều vết cắt plusieurs coupures,

- vết thương blessures ,

- và vết chích piqûres.

Bào chế một thuốc mỡ chữa lành bệnh baume de guérison với những màng bên trong membranes internes của vỏ để chữa trị :

- những phỏng cháy brûlures,

- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,

- những nơi rạch xẻ từng mảnh lacérations,

- da bị viêm peau enflammée,

- và những bệnh khác nữa .

Người ta cũng có thể áp dụng một số vấn đề nhất định :

- da khô peau sèche,

- ngứa démangeaisons

cho một phương thuốc nhanh chóng, và một số đã tìm thấy một áp dụng của Cây Du đỏ Ulmus rubra là có hiệu quả trong chữa trị :

- bệnh vảy nến psoriasis.

▪ Sức khỏe tiêu hóa Santé digestive :

Trong liên quan với những đặc tính của nó làm xoa dịu đã đề cập bên trên, Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng có thể chữa trị :

- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,

- viêm bàng quang cystite,

- và những bệnh của đường ruột maladies des intestins.

Tiêu dùng Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng có thể giúp để :

- loại bỏ những độc tố éliminer les toxines,

- và thậm chí những loại bugs ( như những loài sán ténias) của cơ thể.

▪ Đau nhức răng Douleur dentaire :

Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử dụng trong nhiều năm sừ dụng để chữa trị và chữa lành bệnh :

- những đau răng maux de dents.

Áp dụng một kẹp nhỏ bột trên những răng ảnh hưởng, và thảo dược có thể chữa trị và ngăn ngừa :

- sâu răng carie,

cũng giảm hoặc loại bỏ cơn đau nhức.

▪ Có thể giúp chữa trị ung thư cancer

Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thành phần chánh trong một phương thuốc tự nhiên của :

- loại ung thư cancer được gọi là Essiac.

Nó được cho là đã góp phần vào sự kết hợp những loại thảo dược một cách độc đáo giúp cho phép cơ thể tranh đấu chống lại :

- những đột biến tế bào mutations cellulaires,

- và tăng trưởng trong cơ thể.

▪ Làm sạch cơ thể, tổng quát :

Ăn Cây Du đỏ Ulmus rubra vào, sẽ giúp loại bỏ :

- những chất độc toxines của cơ thể,

- và làm sạch loại ra khỏi tuyến nang thượng thận glandes surrénales,

- hệ thống hô hấp système respiratoire,

- và hệ thống tiêu hóa dạ dày rguột système gastro-intestinal.

▪ Tóc khỏe mạnh Cheveux sains :

Do bản chất " nhầy nhụa visqueux " của Cây Du đỏ Ulmus rubra, nó có chức năng tốt như một điều kiện tự nhiên để :

- che một lớp bảo vệ enrober,

- làm dịu apaiser,

và bảo vệ những nang tóc follicules pileux chống lại những hư hỏng.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra thường được uống như một trà thé, hoặc kết hợp trong nguồn thực phẩm khác, như bột yến mạch avoine.

Kinh nghiệm dân gian :

Cây Du đỏ Ulmus rubra này đã được đánh giá cho vỏ của nó, trong đó cung cấp nguyên liệu cho bên cạnh của những nhà mùa đông và trên những mái nhà của Meskwaki.

▪ Một số bộ lạc bản địa nhất định Mỹ amérindiennes sử dụng vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra để chữa trị :

- những bệnh thủy bào chẫn hay mụn phỏng herpès labiale ( cold sore ),

- cũng như những mụn nhọt đầu đinh furoncles.

Ngoài ra, nó được sử dụng như một phhương thuốc dân gian để chữa lành bệnh :

- những mắt bị đánh bầm yeux battus

và nó được sử dụng để chữa trị :

- những vết thương trúng đạn blessures par balle trong thời gian Cách mạng Mỹ Révolution américaine.

▪ Nó truyền bá những sự sử dụng của nó với dân định cư Âu châu européens những người đã nhanh chóng chấp nhận.

Vào thời điểm cuộc nội chiến Hoa Kỳ Sécession américaine, những Bác sĩ giải phẩu quân đội đã sử dụng thuốc dán đắp cataplasme của vỏ Cây orme rouge để chữa trị :

- những vết thương blessures của những người lính.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được sử dụng trong truyền thống như một Cây thuốc để chữa trị :

- táo bón constipation,

- những đau bụng tiêu chảy coliques,

- những bệnh trĩ hémorroïdes,

- hội chứng kích thích ruột già syndrome du côlon irritable,

- bệnh Crohn,

- viêm loét đại tràng colite ulcéreuse,

- và viêm túi thừa diverticulite.

▪ Vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra đã được sử dụng để tạo những dây thừng bởi nhiều bộ lạc.

▪ Những người dân Menomini đã thu hoạch vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra, được đun sôi và đã được sử dụng để chế tạo những túi xách bằng chất xơ và những giỏ lớn để lưu trữ vật dụng.

▪ Những người Dakota, Omaha-Ponca, Winnebago và Pawnee dùng chất  của vỏ trong để chế tạo những dây thừng và những sợi dây.

Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng rộng rãi như một dược phẩm.

▪ Những người Iroquois cạo những vỏ của Cây Du đỏ Ulmus rubra và đã sử dụng trong kết hợp với những được thảo khác để chữa trị :

- những hạch tuyến nhiễm trùng glandes infectées,

- và sưng lên gonflées.

Vỏ trong đã được chế biến trong lau rửa mắt oculaire cho :

- những mắt đau nhức yeux endoloris.

▪ Người dân Menomini đã sử dụng vỏ trong Cây Du đỏ Ulmus rubra trong trà thé và nó được dùng như một thuốc.

Vỏ trong ( bó libe mộc ) đã được sử dụng bởi những dân Menomini và Meskwaki trong thuốc dán đắp cataplasme để chữa lành :

- những vết thương loét trên cơ thể plaies sur le corps.

▪ Từ năm 1820 đến 1960, bó liber ( vỏ trong ) của Cây Du đỏ Ulmus rubra là một phần của dược điển chánh thức của Hoa Kỳ như là chất làm mềm émollient, xoa dịu cho :

- những dịch nhầy muqueuses,

- và chống ho antitussif.

▪ Những dân bản địa Mỹ Amérindiens đã sử dụng truyền thống vỏ trong ( bó libe mộc ) của Cây dược thảo này để chữa trị :

- đau cổ họng mal de gorge,

- ho toux,

- những kích thích ống tiêu hóa irritations du tube digestif,

- và những vết thương khác blessures,

- hoặc viêm da inflammations cutanées.

▪ Người đàn bà Meskwaki uống trà thé của vỏ Orme glissant Cây Du đỏ Ulmus rubra để :

- dễ dàng sanh đẻ faciliter l'accouchement hơn.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng được sử dụng bởi người Ojibwe để chữa trị :

- những đau cổ họng mal de gorge

Vỏ trong tươi Cây Du đỏ Ulmus rubra được đun sôi và những dân Dakota, Omaha-Ponca, và những bộ lạc khác đã uống nước nấu sắc décoction kết quả như :

- thuốc nhuận trường laxatif.

▪ Những người dân bản địa autochtones chỉ dạy một cách rộng rãi một số sử dụng của nó chho những người định cư đầu tiên không là người thổ dân bản địa.

▪ Ngày nay Cây Du đỏ Ulmus rubra được tìm thấy trong nhiều cửa hàng thực phẩm tự nhiên và được sử dụng để giảm :

- những đau cổ họng maux de gorge,

- ho toux,

- và những đau phế quản khác maux bronchiques,

và sử dụng như :

- thuốc nhuận trường laxatif.

▪ Gỗ Cây Du đỏ Ulmus rubra sử dụng trong thương mại để chế tạo bàn ghế meubles, vật dụng đồ gỗ boiseries và những thùng chứa récipients.

Nghiên cứu :

Không biết, cần bổ sung.

Hiệu quả xấu và rủi ro : 

▪ Độc tính Toxicité và chống chỉ định :

Tất cả những sản phẩm với cơ sở thảo dược có tiềm năng ô nhiễm với những sản phẩm dược thảo khác trên cơ sở thảo dược, những thuốc trừ sâu pesticides, thuốc diệt cỏ herbicides, những kim loại nặng métaux lourds và / hoặc sản phẩm dược phẩm pharmaceutiques.

Ngoài ra những phản ứng đị ứng réactions allergiques có thể xảy ra với bất kỳ sản phẩm tự nhiên ở những người nhạy cảm.

Một phản ứng dị ứng réaction allergique với :

- nổi mề đay urticaire,

đã được báo cáo cho một số nhất định người có những dị ứng không khí aéro-allergies hoặc tiếp xúc nhạy cảm với phấn hoa của Cây Du đỏ Ulmus rubra, nhưng tần số của những phản ứng dị ứng réactions allergiques với sự dùng những sản phẩm vỏ Cây Du đỏ là cực kỳ hiếm.

Thành phần tiềm năng độc hại toxiques trong vỏ Cây Du đỏ : không biết.

Tannins và oxalate de calcium hiện diện trong số lượng rất thấp mà nó chỉ thể hiện nguy cơ với những liều dùng vươt quá nghiêm trọng.

▪ Mang thai / Cho con bú :

Trên lý thuyết không có nguy cơ nào, nhưng hiệu quả sảy thai đã được ghi trong tài liệu, vì thế cho nên tránh sử dụng trong trường mang thai và cho con bú.

▪ Chú ý :

Nó không có sự tương tác nào được biết đến giữa Cây Du đỏ Ulmus rubra và thuốc khác, nhưng những bệnh nhân không nên dùng thuốc khác 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Cây Du đỏ Ulmus rubra, bởi vì nó có thể làm chậm lại nồng độ hấp thu của những thuốc và giảm tính hiệu quả của chúng.

▪ Dị ứng và độc tính :

Mặc dù những phản ứng nghiêm trọng khá hiếm gặp, Cây Du đỏ Ulmus rubra trong giống Ulmus đã được báo cáo như một chất mẫn cảm sensibilisateur.

Thông thường, những phản ứng thường xảy ra bao gồm :

- kích thích đơn giản simplement l'irritation của những mắt yeux và da peau.

▪ FDA đã tuyên bố Cây Du đỏ Ulmus rubra là một thuốc làm giảm đau ( chỉ thống ) démulcent  được cho uống an toàn và có hiệu quả.

▪ Tác dụng phụ :

Những trích xuất của Cây Du đỏ Ulmus rubra là nguyên nhân của một viêm da khi tiếp xúc dermatite, và phấn hoa đã được ghi nhận như một chất gây ra dị ứng allergène.

Ứng dụng :

● Sử dụng y học :

Làm thế nào để sử dụng Cây Du đỏ Ulmus rubra :

Sẵn có dưới dạng viên ngậm pastilles, viên nang gélules và dung dịch trong cồn teintureslipperye Elm là một vỏ trong, được nghiền nát mịn thành bột, bột này dùng làm trà thé giảm xoa dịu, cũng như vỏ nghiền to hơn được sử dụng để làm những thuốc dán đắp cataplasmes.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra có thể kết hợp với vỏ của cerise sauvage, những lá Cây sweetgum Liquidambar styraciflua, và Cây mullein Verbascum sinuatum để làm một thuốc ho sirop de toux là khá có hiệu quả .

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra được pha trộn với nước và được tiêu dùng, nó hành động để làm giảm :

- những ợ nóng brûlures d'estomac,

- và khó tiêu indigestion.

Khi được pha trộn với glycérine, nó có thể được áp dụng cho những vấn đề của da problèmes cutanés, như là :

- những vết cắt coupures,

- và những phỏng cháy brûlures,

hoặc có thể được sử dụng đơn giản cho bàn tay cảm thấy dịu, linh hoạt souple và dịu dàng, mềm doux.

Nó được cho là có lợi ích cho những người mắc phải :

- bệnh phế quản bronchite,

bởi vì nó mang lại sự thoải mái cho phần bên trên cơ thể.

▪ Để làm một trà thé Cây Du đỏ Ulmus rubra, thêm vào bình trà với khoảng 340 gr nước, và mang đi đun sôi, sau đó, thêm vào 2 muỗng canh bột vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra hoặc 5 muỗng canh vỏ Cây Du đỏ Ulmus rubra vào một tách và đổ nước sôi vào bên trên nguyên liệu.

Để ngâm trong khoảng 3-4 phút. Quậy đều với một muỗng, kế đó để lắng xuống trong 1 đến 2 phút .

Để nguội đến một độ nóng thoải mái và uống.

Để bảo đảm, nên tham vấn với những nhà thảo dược có khả năng thật sự để tìm một liều lượng hợp lý và có hiệu quả và phương pháp tối ưu đáp ứng với nhu cầu của từng cá nhân.

▪ Cây Du đỏ Ulmus rubra cũng làm một phần của một công thức Bắc Mỹ Nord-américaine gọi là :

essiac, là một chế phẩm thảo dược, thích hợp phổ biến cho một nguời mắc bệnh ung thư  cancer, mặc dù công thức chế biến klhông được tiết lộ nhưng người ta biết có một số phiên bản trên thị trường với ít nhất 4 thảo dược như :

- cây ngưu bàng gốc (Arctium Lappa),

- cây me chua (Rumex acetosella),

- vỏ bên trong của cây du đỏ (Ulmus fulva hoặc Ulmus rubra),

- và rễ đại hoàng (Rheum palmatum).

Trong một số phiên bản, đã được thêm vào các cây trồng khác.

Chế phẩm essiac là một chữa trị phổ biến cho :

- bệnh ung thư cancer.

Hiệu quả của nó chưa bao giờ được chứng minh một cách đáng tin cậy fiable cũng không bác bỏ réfutée, bởi vì những nghiên cứu kiểm soát đã không được thực hiện.

Những thảo dược khác bao gồm trong công thức là Arctium lappa, Rumex acetosella et Rheum palmatum.

● Sử dụng khác :

▪ Thành phần chất xơ fibre thu được từ vỏ trong  ( bó libe mộc ) được sử dụng để chế tạo xe thành một sợi

▪ Vỏ nấu chín đã được sử dụng để chế tạo những tấm thảm nattes, những lưới filets, ..v…v…

▪ Vỏ trong ( bó libe mộc )  đã được sử dụng để chế tạo những giở paniers.

▪ Vỏ được sử dụng như một vật liệu chế tạo mái nhà toiture.

▪ Gỗ - hạt rất mịn, cứng, nặng, chắc, lõi khá bền, dễ dàng cưa xẻ. Được sử dụng làm những cột hàng rào, ngưỡng cửa sổ, dụng cụ nông nghiệp…..

Gỗ không phải là tầm quan trọng trong thương mại, nên không tìm thây một số lượng lớn bất cứ nơi nào.

▪ Ở Macoun xem nó như một Cây Du bền nhất, phù hợp cho thanh ngang nối liền đường sắt, những hàng rào, trong khi mà Pinchot đề nghị trồng trong thung lũng Mississippi,

Thực phẩm và biến chế :

▪ , dùng sống hoặc chín.

▪ Vỏ trong ( bó libe mộc ) : dùng sống hoặc nấu chín

Nó có thể sấy khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụng như nguyên liệu làm đặc trong súp hoặc thêm vào bột ngủ cốc khi làm bánh mì …..

▪ Nó cũng có thể nhai như một chất làm giải khát.

▪ Vỏ trong ( bó libe mộc ) được nấu chín với những chất béo để ngăn chận để không bị hôi ê.

▪ Trái, chưa chín, dùng sống hoặc chín .

▪ Trái đo được khoảng 20 mm đường kính.

▪ Thức uống theo kiểu trà thé có thể được ủ của vỏ trong.
[size=undefined][size=undefined][size=undefined]

Nguyễn thanh Vân
[/size]
Posted by Thanh Van Nguyen at 15:28 [Image: icon18_email.gif] 
Envoyer par e-mailBlogThis!Partager sur TwitterPartager sur FacebookPartager sur Pinterest
[/size][/size]


[size=undefined][size=undefined]http://duocthaothucdung.blogspot.com/2017/03/du-o-slippery-elm.html?m=1[/size][/size]
Be Vegan, make peace.
Reply












[Image: Vuon%2Bduoc%2Bthao%2Bnew_rung%2Bsat%2Bbu...%2BNoi.JPG]





[Image: Doi%2Blang%2Bthang-Linh%2BChi%2B%2Bdang%2BCarre.jpg]

























LUNDI 20 DÉCEMBRE 2021
Kế nhỏ - Stemless Carline Thistle

Stemless Carline Thistle
Kế nhỏ - Áp kế
Carlina acaulis- L.
Asteraceae
[Image: AVvXsEgCJGsHA4ULe6iihUZUBdm8vz32UuSSVJY2...SOQ=s16000]
Đại cương :
● Danh pháp thông thường.
   - Carline acaule,
   - cardabelle,
   - gardabelle
   - Dwarf Carline Thistle,
   - Silver Thistle,
   - Stemless Carline Thistle
▪ Người ta còn được gọi :
   - Carline  des  Alpes,   -  Baromètre,
   -  Caméléon  blanc,
   - Chardonnerette,
   - Charcousse,
   - Loque (GARNIER và al, 1961).
Việt Nam gọi tên là :
   - Cây Kế nhỏ,
   - Cây Áp kế baromètr .
   - Kế nhỏ không thân chardon sans tige,
   - Kế lùn chardon nain,
   - hoặc Kế bạc chardon argenté,
là một Cây của ngành thực vật hiển hoa có 2 lá mầm sống lâu năm thuộc họ Asteraceae, có nguồn gốc của những vùng núi cao alpines ở Trung Âu Europe centrale và Nam Âu méridionale.
▪ Tên cụ thể của loài acaulis (theo tiếng latin gồm « Cây không thân : a=không, +caulis=thân », ( tiếng latin từ caulis có nghĩa là có thân hoặc có cuống ).
● Hệ sinh thái đồng cỏ vùng núi :
Nó một loài có nguồn gốc của Trung Âu Europe centrale, sau đó được lan rộng ra ở phần còn lại của lục địa. Ở bán đảo péninsule ibérique có thể được tìm thấy trong những đồng cỏ của những rặng núi pâturages des crêtes và ở những dảy núi.
Carline Thistle Cây Kế nhỏ Carline acaule, trổ hoa trong Bắc bán cầu từ tháng 7 đến tháng 9. Vào mùa thu, rễ được thu hoạch để làm thuốc.
Đây là một thực vật sống lâu năm, dạng dai và bóng láng, với những hoa đầu màu bạc.
Như ở Cây Kế nhỏ Carline acaule giống với  của Cây ác ó Acanthus, hoa đầu khép lại khi thời tiết ẩm hoặc mưa. Hiện tượng nầy được cho là phục vụ như một phong vũ biểu baromètre để dự báo thời tiết trong một thời gian ngắn.
Ở Pháp Cây Kế nhỏ Carline acaule mọc khắp nơi trong những vùng đồi núi cao đến khoảng 1 500 m environ thường trên đất đá vôi calcaire.
[Image: AVvXsEiKfMIiDM9xEdHYeIdqqhQrQ-Iw3ukmUDj6..._2Q=s16000]
▪ Cây phong vũ biểu lạ lùng !.
Trời sẽ mưa, có hay không ? Ngày nay có đài khí tượng, nhìn qua điện thoại di động để biết và dự đoán thời tiết, nhưng ngày xưa tổ tiên ta không có những ứng dụng hiện đại, không điện thoại cũng không có đài khí tượng để giúp họ .
Họ tìm kiếm trong thiên nhiên những dấu hiệu của thời tiết sắp tới….và một số cây đã được sử dụng với mục đích nầy. Ít nhất, đây là một trường hợp mà tổ tiên đến từ những dảy núi Alpes hoặc Pyrénées đã thực hiện.
 Cây mà họ chọn lựa làm một Cây phong vũ biểu baromètre, những người nông thôn thường gọi là phong vũ biểu của những người chăn cừu baromètre du berger hoặc đơn giản gọi là Cây phong vũ biểu, ngày nay chúng ta gọi là Cây Kế nhỏ Carline acaule theo tên khoa học thực vật botanique (Carlina acaulis), nó đôi khi được treo ở những cửa lối vào nhà hoặc trên ban công để biết thời tiết xảy ra.
Thật vậy, phát hoa của Cây Kế nhỏ Carlina acaulis mở ra khi thời tiết tốt và đóng lại khi thời tiết xấu sắp đến gần. Nó cũng khép lại vào ban đêm và mở ra vào buổi sáng. Thật kỳ lạ, là hiệu ứng nầy vẫn tiếp tục khi hoa đã được sấy khô.
Trong một số vùng nhất định ở Châu Âu, người ta giữ những phát hoa sấy khô trong nhà để dự đoán thời tiết, hoặc còn nữa, gắn trên cửa ra vào như một sự mời mọc, “Bạn có muốn giặt đồ không ? Hảy nhìn qua Cây phong vũ biểu trước, nếu không những quần áo của bạn đã ghim phơi trên dây sẽ có thể phải giặt lần thứ hai …. do trời mưa !!!.

[Image: AVvXsEiB1BQffgdidcEA35iK65Ws62bzGECnwZqE...p7A=s16000]
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Nó là một loại cây rất thấp, sống 2 năm, khoảng 15 cm cao và khoảng 30 cm trong những năm đầu tiên, không thân, nhưng Cây không hoàn toàn là không có thân, người ta phát hiện ra bên dưới những cụm lá một thân rất ngắn, đơn giản, đơn đầu, nằm hoặc thẳng đứng.  Cây nầy thuộc họ Cúc Astéraceae bao gồm : những lá xếp thành cum lá như bông hồng màu xanh lá cây đậm, bóng láng và có nhiều gai nhọn, mở ra ở trên cùng có một hoa duy nhất ( trên thực tế một phát hoa gồm nhiều hoa, gợi cho người nghỉ rằng chỉ có một hoa duy nhất ).
Ở loài phụ caulescens có một thân nhỏ.
Rễ, là rễ cái (SCHAUENBERG, 1977).
, xếp thành hình hoa hồng ở bên dưới gốc tỏa lan rộng ra, thùy hình lông chim, với những phân đoạn hẹp và có gai. Những lá không lá bẹ, tất cả đều có cuống, xẻ sâu thành những thùy có gai nhọn, thường không lông hoặc hiếm khi có lông phủ giống như mạng nhện aranéeuses
Lúc đầu cây có có chùm lá xếp giống như một hoa hồng đơn lẻ, sau đó nhảy thêm một hoặc nhiều bụi hoa hống khác, cuối cùng tạo ra một bụi lan rộng ra có đường kính 61 cm.
Phát hoa, hoa đầu, mọc trực tiếp trên những cụm lá dạng hoa hồng, không thân, do đó có tên của loài là «acaulis» (nghĩa là không thân).
Hoa đầu, đơn độc, từ 5 đến 10 cm dài, với một lá bắc dài, đỉnh nhọn, màu trắng bạc, tỏa ra bởi khí hậu khô và khép lại khi thời tiết ẩm ướt, bao gồm một đĩa ở trung tâm màu kem trở nên màu nhạt beige và những lá bắc màu trắng bạc với một cấu trúc bằng giấy cói. Hiệu quả nổi bật trông nó giống như một đóa cúc bạc khổng lồ.
Tổng bao,  involucre, hình bán cầu, với :
- những lá bắc bên ngoài không đều nhau, phân chia, có gai nhọn, khá giống với những lá của những cây thường, dạng cái lược trung bình,
- những lá phụ bên trong thẳng hình mũi dáo tỏa tia ra màu trắng bạc, nâu nhạt bên dưới và được kết thúc trong 1 điểm, màu trắng bạc bao quanh một đĩa của những hoa nhỏ hình ống thường có màu kem đến màu xám nhạt.
- những lá bắc giữa có màu nâu đến đen nhạt với một phiến lá hẹp, có những gai dài thường phân chia.
Những lá bắc bên dưới là một màng, màu trắng bạc, thường màu tím ở mặt dưới, rất dễ thấy, mọc tỏa ra thành hình tia.
Hoa,
Những hoa được tạo ra trong một hoa đầu lớn (đến 10 cm ), những hoa nhỏ hình tia trắng bạc chung quanh một đĩa trung tâm.
Những hoa nhỏ của đĩa hình ống và có màu vàng nâu. Để bảo vệ những phấn hoa, đầu sẽ khép lại bởi thời tiết ẫm ướt, một hiện tượng mà dân gian cho rằng sắp có mưa.
Thời kỳ trổ hoa từ tháng 8 và tháng 9, bao gồm những thành phần :
◦ đài hoa, được tạo thành từ những lông.
◦ vành hoa, có dạng 5 cánh hoa dính lại với nhau thành một ống.
◦ tiểu nhụy, 5 đính trên trên vành hoa với những chỉ rời nhau giữa chúng, nhưng bao phấn bên trong chúng hàn dính với nhau và mang ở đáy gốc 2 sợi lông tơ.
◦ nhụy cái, vòi nhụy phân làm 2 thành 2 nhánh đầu mang 2 nuốm, dầy và có lông tơ hướng lên trên ở phần dưới chẻ đôi.
◦ Bầu noãn, 1 buồng duy nhất với 2 tâm bì đính phôi trắc mô placentation pariétale ( những phôi được đính ở ngọi vi ) .
◦ Trái, bế quả akène mượt, lông dài bong ra khi trưởng thành và dài gắp đôi phần như còn lại của trái, và có một hàng lông tơ.
- Bế quả akène, thuôn dài, bao phủ bởi những lông tơ màu vàng.
Sự phát hoa kéo dài 2 tháng và bắt đầu ở giữa hoặc cuối mùa hè , tùy theo khí hậu ở địa phương. Sau đó, hoa bây giờ đã khô, vẫn còn tồn tại trong suốt mùa đông. (GARNIER và al, 1961).

[Image: AVvXsEhwwG0t8mvPfZuFC_9TyGSqe07yhnj03Akk...JeA=s16000]
Bộ phận sử dụng :
Những rễ.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Theo truyền thống, nó được phơi khô trong một thời gian dài, được bảo quản để trang hoàng ở mặt tiền và cửa vào của những ngôi nhà trên núi.
Thành phần hóa học và dược chất :
Trong rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, người ta phát hiện :
- một dầu thiết yếu huile essentielle mùi dễ chịu,
- chất nhựa résine,
- đường đơn inuline,
- và những chất mà người ta tin rằng nó có thể có những đặc tính kháng sinh antibiotiques, mặc dù nó chưa có một nghiên cứu lâm sàng cliniques hoặc thực nghiệm nào ở chủ đề nầy.
Nó là một chất độc hại toxique và nên tránh mọi hấp thu.
- carlinoxyde  (một furylbenzylacétylène) (SCHAUENBERG, 1977),
- chất sáp cire,
- những chất chát tanins.
- và flavonoïdes,
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle chứa :
- từ 12 đến 15 % của một sesquiterpène monocyclique,
- carlinène C15H24,
- và một dẫn xuất của furane C13H10O :
Dầu thiết yếu huile essentielle cũng chứa :
- acide palmitique,
- những vết của phénols (GARNIER và al, 1961).
Đặc tính trị liệu :
Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, không thân hiếm khi được sử dụng trong nhà thuốc thảo dược hiện đại.
▪ Cây nầy đã một thời có nhu cầu rất cao bởi vì nó như là :
   - một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
nó thỉnh thoảng được sử dụng ở ngày nay trong chữa trị :
   - co thắt đường tiêu hóa spasmes du tube digestif,
   - túi mật vésicule biliaire,
   - và rối loạn gan hépatiques,
   - bệnh phù thủng, sủng nước hydropisie,
   - giữ nước tiểu rétention d'urine v…v….
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis cũng được sử dụng trong chữa trị những bệnh về da như là :
   - mụn cám acné,
   - và chóc lỡ, sang thấp (bệnh chàm) eczéma.
▪ Một nước nấu sắc décoction của rễ có thể được sử dụng bên ngoài cơ thể để :
   - làm sạch những vết thương loét plaies,
hoặc như :
   - thuốc súc miệng sát trùng gargarisme antiseptique.
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis là :
   - thuốc kháng sinh antibiotique,
   - chống co thắt antispasmodique,
   - thuốc tống hơi carminatif,
   - làm đổ mồ hôi diaphorétique,
   - tiêu hóa digestif,
   - lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
   - buồn nôn với liều mạnh émétique,
   - thuốc giải nhiệt fébrifuge
   - và là thuốc tẩy xổ purgatif với liều mạnh.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle đã được sử dụng trong những bệnh về da affections cutanées như là :
   - mụn cám acné,
   - và bệnh chóc lỡ sang thập eczéma.
▪ Những đặc tính kháng sinh antibiotiques đã được làm sáng tỏ đối với :
   - Chất oxyde de carline
đối với vi khuẩn staphylocoque aureus và một số vi khuẩn bactéries Gram dương positif, nhưng hợp chất nầy rất độc hại toxique để sử dụng điều trị thérapeutique (PARIS và al, 1971).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis đã được ghi lại trong lấn ấn phẩm đầu tiên của dược điển Pháp Pharmacopée  française ;  nó được coi là nổi tiếng cho những hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique,
- thuôc chữa bệnh dạ dày stomachique,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- thuốc kháng sinh antibiotique (SCHAUENBERG, 1977).
với những đặc tính :
   - lợi tiểu diurétique,
   -  làm đổ mồ hôi diaphorétique,
   -  lợi mật cholagogue,
   -  thuốc bổ tonique  cho những đường tiêu hóa voies  digestives
những đặc tính nầy được quy gán cho thảo dược trên. (GARNIER và al, 1961).
▪ Về mặt cổ điển, Cây nầy có những đặc tính :
   - kháng sinh antibiotiques,
   - thuốc bổ toniques,
   - lợi tiểu diurétiques,
   - chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
   - và tiêu hóa digestives.
▪ Sự sử dụng truyền thống bao gồm nước nấu sắc décoction của rễ, được sử dụng trong những bệnh như là :
   - chứng ù tai, giảm âm lượng, thường có liên quan đến mê cung labyrinthique hydrops,
   - những bệnh phế quản maladies bronchiques,
   - viêm tuyến tiền liệt prostatite.
▪ Bột thu được từ những rễ được sử dụng trong trong số vùng nhất định ở nông thôn để vỗ béo cho gia súc bétail.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính Toxicité - Phản ứng phụ .
Một quá liều có thể gây ra :
   - ói mữa vomissements,
   - và tiêu chảy diarrhée.
▪ Dị ứng với Cây Cỏ dại đắng ambroisie, với những Cây marguerites và những cây có liên quan :
Cây Kế nhỏ Carlina acaulis có thẻ gây ra một phản ứng dị ứng allergique ở những người nhạy cảm với những cây thuộc Asteraceae/Compositae.
Những thành viên của họ nầy bao gồm ambroisie, chrysanthèmes, soucis, marguerites và nhiều loại khác.
Nếu một người có những dị ứng, bảo đảm phải tham vấn với nhà sản xuất cung cấp dịch vụ chăm lo sức khỏe trước khi sử dụng Cây Kế nhỏ Carlina acaulis.
● Cảnh báo :
▪ Một số thân trọng cần phải có cần nên thực hiện bởi vì với một liều lớn của rễ Cây Kế nhỏ Carlina acaulis là :
   - thuốc tẩy xổ purgatif,
   - và buồn nôn émétique.
▪ Sự sử dụng của những chế phẩm với cơ bản thảo dược, không được khuyến khích dùng nếu không tham vấn xin ý kiến của y sĩ chữa trị hoặc dược sĩ.
▪ Những chất chứa trong Cây có thể tương tác với những thuốc ghi trong toa mà bệnh nhân đã được chữa trị, do đó nó có thể làm loại bỏ hoặc làm giảm tính hiệu quả chữa trị của nó hoặc gây ra một độc tính toxicité.
Nó cũng có thể là gánh nặng cho những chức năng quan trọng của cơ thể bị suy yếu, do đó khiến bệnh nhân bị gia tăng tỷ lệ mắc bệnh và tình trạng tính mạng bệnh nhân bị đe doạ.
● Đề phòng đặc biệt và cảnh báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
Người ta chưa biết đầy đủ tính hiệu quả của sự sử dụng của Cây Kế nhỏ Carlina acaulis trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement.
Hảy giữ cẫn thận và tránh sử dụng nó.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
● Hiệu quả dược lý pharmacologiques - Ứng dụng trị liệu :
▪ Trà Cây Kế nhỏ Carlina acaulis được sử dụng như :
   - lợi tiểu diurétique,
   - thuốc bổ tonique,
   - thuốc kháng sinh antibiotique,
   - làm đổ mồ hôi sudorifique,
   - hạ sốt antipyrétique,
   - tiêu hóa digestif,
   - nhuận trường laxatif,
   - và gây buồn nôn émétique.
Nó được đề nghị để chống lại :
   - viêm phế quản bronchite,
   - bệnh cổ trướng ascite,
   - tiền liệt tuyến prostate,
   - và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nó được áp dụng bên ngoài da như chất khử trùng antiseptique để chữa lành những vết thương loét mỡ, cũng như để chữa trị :
   - mụn rộp herpès,
   - và những đau răng maux de dents
▪ Căn hành rhizome chứa một số nhất định dầu thiết yếu huiles essentielles, đặc biệt thành phần oxyde de carlina có đặc tính kháng khuẩn antibactérien.
▪ Rễ, khi xưa được sử dụng trong thực vật trị liệu phytothérapie như phương thuốc :
   - lợi tiểu diurétique,
   - và chống cảm lạnh rhume.
Những rễ được sử dụng để bào chế những dược phẩm médicaments hoặc kết hợp với những sản phẩm khác cơ bản thảo được, Cây Kế nhỏ Carlina acaulis được dùng để chữa trị :
   - những bệnh của túi mật vésicule biliaire ;
   - sự tiêu hóa kém mauvaise digestion;
và những co thắt :
   - của thực quản spasmes de l'œsophage,
   - của dạ dầy estomac,
   - và của những ruột intestins.
Nó cũng được dùng như :
   - thuốc bổ tonique,
   - như thuốc lợi tiểu diurétique
để làm giảm sự giữ nước rétention d'eau và để gây ra sự đổ mồ hôi transpiration.
▪ Một số người nhất định, ứng dụng Cây Kế nhỏ Carlina acaulis trực tiếp trên da peau để chữa trị :
   - những bệnh của da maladies de la peau,
   - rửa những vết thương loét rincer les plaies,
   - và những loét ulcères,
và chữa trị :
   - bệnh ung-thư lưỡi cancer de la langue.
▪ Một số chế phẩm nhất định của Cây Kế nhỏ carlina được bào chế để sử dụng cho :
   - sự bùng phát mụn rộp herpès,
   - những nốt mụn nhọt boutons,
   - và đau răng maux de dents.
*** Không đủ bằng chứng để đánh giá tính hiệu quả của Cây…..
▪ Dùng bởi đường miệng :
 Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, được dùng uống để chữa trị những bệnh như : 
   - Bệnh túi mật vésicule biliaire.
   - Tiêu hóa kém mauvaise digestion.
   - Co thắt thực quản spasmes de l'œsophage, dạ dày estomac và những đường ruột intestins.
   - Sử dụng như lợi tiểu diurétique.
   - Sử dụng như thuốc bổ tonique.
   - Gây ra đổ mồ hôi transpiration.
và những bệnh khác…..
▪ Ứng dụng trên da :
Được áp dụng trên da, Cây Kế nhỏ Carlina acaulis, đuợc dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :  
   - Những bệnh ngoài da problèmes de peau.
   - Vết thương blessures.
   - Ung thư lưỡi cancer de la langue.
   - Mụn rộp herpès.
   - Đau răng maux de dents.
và những bệnh khác của da .
 Phương pháp dùng và liều lượng :
◦ Cây được quản lý dùng như thuốc lợi tiểu diurétique và long đờm expectorante dưới hình thức trà thảo mộc tisane (từ 1 đến 2 muỗng rễ sấy khô trong 500mL nước sôi, dùng 2 lần mỗi ngày , 1 buổi sáng và 1 buổi tối).
◦ cũng có thể được áp dụng bên ngoài cơ thể trên da như một thuốc :
   - sát trùng antiseptique.
● Sử dụng khác .
   - dự đoán thời tiết prévision météo
   - những hoa khô, phản ứng với lượng độ ẩm humidité trong không khí và có thể được sử dụng như một ẩm kế hygromètres.
Những hoa Cây Kế nhỏ Carlina acaulis tăng trưởng khi gần tiếp cận với mưa.
   - Nó đôi khi được trồng ở những hòn non bộ, hoặc được sấy khô và treo lên làm vật trang trí trong nhà.
Trong văn hóa người basque, theo truyền thống nó được sử dụng như một biểu tượng của sự may mắn, gắn ở trước cửa những ngôi nhà và được ban cho bởi nữ thần Mari.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được :
   - Hoa, rễ, thân.
◦ Hoa đầu : nấu chín, được sử dụng như để thay thế artichaut, mặc dù nó được xem nhỏ hơn đáng kể và thậm chí còn tinh tế hơn.
◦ Nạt thịt ở trung tâm của Cây là ăn được.
◦ Khi còn non, những chồi hoa có thể dùng nấu chín và ăn theo cách tương tự như artichaut, điều nầy khiến nó được đánh giá có biệt danh là “bánh mì của những thợ săn”.
 
Nguyễn thanh Vân
[size=undefined][size=undefined]






















































































































































Posted by Thanh Van Nguyen at 03:56 Aucun commentaire: [Image: icon18_email.gif] 
Envoyer par e-mailBlogThis!Partager sur TwitterPartager sur FacebookPartager sur Pinterest

[/size][/size]
Be Vegan, make peace.
Reply