2025-08-25, 01:34 PM
[141] Ba hạng con (Putta):
1. Con hơn cha mẹ (Atijātaputta), tức là hạng con giỏi hơn cha mẹ về tài năng, tốt hơn về đức hạnh. Cũng gọi là abhijātaputta.
2. Con bằng cha mẹ (Anujātaputta), tức là hạng con có tài đức ngang bằng cha mẹ.
3. Con thua cha mẹ (Avajātaputta), tức là hạng con kém hơn cha mẹ về tài đức.
It.62
[142] Ba phước nghiệp sự, ba việc tạo phước (Puññakiriyāvatthu):
1. Bố thí thành (Dānamaya) bằng cách bố thí tạo ra phước vật chất.
2. Trì giới thành (Sīlamaya) bằng cách giữ giới tạo ra phước đức.
3. Tu tiến thành (Bhāvanāmaya) bằng cách tu tập tâm theo pháp thiền định mà tạo ra phước trí.
Phước nghiệp sự giải theo chánh tạng có ba điều như thế nhưng giải theo tập sớ thì có được mười điều. Xem [469] mười phước nghiệp sự.
D.III.218; A.IV.239; It.51
[143] Ba sự phân phối tài sản hợp lý (Bhogavibhāga):
1. Một phần để chi dụng (Ekena bhoge bhuñjeyya), tức là một phần tư tài sản dùng để nuôi sống bản thân, nuôi gia đình và giúp đỡ quyến thuộc.
2. Hai phần để thực hiện cuộc sống (Dvīhi kammaṃ payojage), tức là dùng hai phần tư tài sản để làm vốn đầu tư mua bán hoặc kinh doanh nghề nghiệp.
3. Một phần dùng để dự phòng (Catutthañca nidhāpeyya), tức là một phần tư tài sản còn lại cất giữ để phòng hữu sự, hoặc để làm các công đức.
D.III.188.
[144] Ba pháp thương nhân (Pāpaṇikadhammā):
1. Có mắt (Cakkhumā), nghĩa là người buôn bán phải có cái nhìn tinh tế, biết xem hàng hóa tốt xấu, biết mặt hàng tiêu thụ nhanh chậm trên thị trường.
2. Quán xuyến (Vidhūro), nghĩa là người buôn bán phải rành cách mua bán vào ra, biết rõ nhu cầu của thị trường, nắm vững những biến động kinh tế để kịp thời đối phó.
3. Được tín nhiệm (Nissayasampanno), nghĩa là người buôn bán phải có uy tín với khách hàng, phải được sự tín nhiệm và sự ủng hộ của người có thế lực.
Người buôn bán phải có đủ ba chi phần này nhất định sẽ thành đạt trong việc thương mãi.
Đức Phật thí dụ ba chi phần này với ba chi phần giúp vị tỳ-kheo tu tập thành đạt:
a) Tỳ-kheo có mắt (Cakkhumā), tức là phải có trí tuệ thấy rõ bốn thánh đế.
b) Tỳ-kheo quán xuyến (Vidhūro), tức là phải chuyên cần tinh tấn, bất thối trong thiện pháp.
c) Tỳ-kheo được tín nhiệm (Nissayasampanno), tức là phải có uy tín về khả năng hướng dẫn pháp luật, được các bạn đồng phạm hạnh y chỉ để nhờ chỉ dạy giải nghĩa những nghi vấn liên quan giáo lý.
A.I.116.
[145] Ba sự kiêng tránh, sự ngăn chặn điều ác (Virati):
1. Kiêng tránh do đối đầu (Sampattavirati), tức là do hoàn cảnh không thể làm ác; hoặc khi gặp cảnh ngộ bèn suy xét đến danh dự bản thân hay danh tự gia tộc mà không làm điều quấy. Sự kiêng tránh này không phải trì giới hạnh, vì không có tác ý trước.
2. Kiêng tránh do tuân thủ (Samādānavirati), tức là do thọ trì giới luật, mà ngăn chận điều ác, sự kiêng tránh có tác ý trước.
3. Kiêng tránh do đoạn trừ (Samucchedavirati), cũng gọi là sự kiêng tránh do nhổ bỏ (Setughātavi-rati), tức sự ngăn trừ ác hạnh của bậc đã chứng thánh đạo, các vị ấy đã đoạn tuyệt điều ác, nhổ bứng gốc phiền não nên không còn làm điều ác nữa.
Hai điều kiêng tránh 1và 2 là sự kiêng trừ không chắc chắn, chỉ có điều thứ ba là sự kiêng tránh chắc chắn.
DA.I.305; KhA.142; Dhs A.103.
[146] Ba sự viễn ly (Viveka), sự tách lìa, sự độc cư:
1. Thân viễn ly (Kāyaviveka), tức là sự tách biệt hội chúng, sống xa lìa sự ồn ào, sống ở nơi vắng vẻ, sống đơn độc.
2. Tâm viễn ly (Cittaviveka), tức là tâm vắng lặng, tâm lìa khỏi triền cái, tâm ly khai phiền não. Tâm thiền chứng và tâm thánh đạo, thánh quả được gọi là tâm viễn ly.
3. Sanh y viễn ly (Upadhiviveka), tức là sự tách ra khỏi sanh hữu, đoạn trừ tái sanh. Sanh y viễn ly là trạng thái níp-bàn.
Nd1. 26,140,157,314.
[147] Ba lý do để nhiệt tâm (Ātappakaraṇīyaṭhāna):
1. Cần nhiệt tâm để làm không sanh pháp bất thiện (Akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya ātap-paṃ karaṇīyaṃ).
2. Cần nhiệt tâm để làm cho sanh các thiện pháp (Kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya ātappaṃ karaṇīyaṃ).
3. Cần nhiệt tâm để chịu đựng các khổ thọ (Vedanānaṃ dukkhānaṃ adhivasanāya ātappaṃ ka-raṇīyaṃ).
A.I.153
[148] Ba yếu tố thiết thực để tạo phước thí (Puññasammukhībhāva):
1. Có mặt niềm tin (Saddhāya sammukhī bhāvā), tức là khi đang xuất hiện đối tượng thí, người ấy phải có niềm tin như lý nghiệp báo, tịnh tín tam bảo v.v... như vậy mới sẵn sàng để tạo phước cúng dường.
2. Có sẵn vật thí (Deyyadhammassa sammukhī bhāvā), tức là lúc muốn làm phước thí phải có trong tay vật để bố thí cúng dường như thức ăn, thứ uống y phục v.v... như vậy mới thực hiện việc bố thí được.
3. Có hiện diện đối tượng thí (Dakkhiṇeyyānaṃ sammukhī bhāvā), tức là lúc bố thí phải có người thọ thí. Ở đây khi nói đến công đức cúng dường thì đối tượng thí nên hiểu là bậc đáng cúng dường: như có vị tỳ-kheo, hay tăng chúng, hay bậc thánh nhân v.v... như thế mới thành tựu phước thí được.
A.I.150
[149] Ba dấu hiệu người ngu (Bālanimitta):
1. Suy nghĩ với tư tưởng xấu (Duccintitacintī hoti).
2. Nói lời nói xấu (Dubbhāsitabhāsī hoti).
3. Làm việc làm xấu (Dukkatakammakārī hoti).
M.III. Bālapaṇḍita sutta,163.
[150] Ba dấu hiệu người trí (Paṇḍitani-mitta):
1. Suy nghĩ với tư tưởng thiện (Sucintitacintī hoti).
2. Nói lời nóithiện (Subhāsitabhāsī hoti).
3. Làm việc làm thiện (Sukatakammakārī hoti).
M.III.Bālapaṇḍitasutta,170.
[151] Ba sự kiện biết người có lòng tin (Saddhaṭhāna):
1. Muốn gặp bậc giới hạnh (Sīlavantānaṃ das-sanakāmo hoti).
2. Muốn nghe chánh pháp (Saddhammaṃ sotu- kāmo hoti).
3. Vui thích phân chia bố thí (Dānasaṃvibhāga-rato hoti).
A.I.150
[152] Ba danh hiệu gọi cha mẹ (Mātāpitu-adhivacanaṃ):
1. Danh hiệu Phạm thiên (Brahmā'ti adhivacanaṃ), vì cha mẹ luôn luôn có tâm Từ, Bi, Hỷ, Xả với con cái như vị trời Phạm thiên có 4 vô lượng tâm.
2. Danh hiệu Tiên sư (Pubbācariyā'ti adhivacanaṃ), vì cha mẹ là người dạy dỗ con cái trước tiên trong cuộc đời của chúng.
3. Danh hiệu bậc Ưng cúng (Āhuneyyā'ti adhivacanaṃ), vì cha mẹ có công sanh thành, rất xứng đáng được con cái cúng dường phụng dưỡng.
A.I.132
[153] Ba sự kiêu mạn (Mada):
1. Kiêu mạn tuổi trẻ (Yobbanamado)
2. Kiêu mạn sức khỏe, vô bệnh (Ārogyamado).
3. Kiêu mạn sự sống (Jīvitamado).
Do kiêu mạn như vậy nên chúng sanh không biết thức tỉnh tu tập, chỉ làm điều ác hạnh.
A.I.146
[154] Ba loại tịnh chỉ (Samatha), pháp vắng lặng, diệt tắt:
1. Tâm tịnh chỉ (Cittasamatha), là trạng thái vắng lặng của tâm, trạng thái tâm thiền định, vì tịnh chỉ năm triền cái, hoặc đây là sự an trú trong bát định (Samāpatti). Xem [417] tám thiền nhập.
2. Tranh sự tịnh chỉ (Adhikaraṇasamatha), là sự diệt tắt các vụ tố tụng, có 7 pháp tịnh chỉ tranh sự. Xem [395] bảy pháp diệt tranh.
3. Chư hành tịnh chỉ (Sabbasaṅkhārasamatha)Budsas, là sự vắng lặng pháp hữu vi, làm cho đoạn diệt ngũ uẩn không còn sanh khởi nữa. Đây chỉ cho níp-bàn.
Atthasalinī.
[155] Ba cảnh cận tử (Āsannārammaṇa), đối tượng tiềm thức khởi lên lúc gần chết:
1. Cảnh nghiệp (Kammārammaṇa), là gần lâm chung trạng lại cảnh hành động mà bình sinh người ấy quen làm.
2. Cảnh nghiệp tướng (Kammanimittāramma-ṇa), là gần lâm chung có thể hiện lên cảnh tượng đồ vật liên quan đến hành vi đã làm. Như thợ săn thấy cung tên, người Phật tử thấy tượng Phật, nhang đèn v.v...
3. Cảnh thú tướng (Gatinimittārammaṇa), là gần lâm chung có thể bị ám ảnh bởi cảnh tượng liên quan cõi tái sanh. Như người ác sẽ thấy lửa địa ngục, người thiện thấy đền đài thiên cung v.v...
Comp.397


