2024-05-21, 08:43 PM
[16] Hai pháp thuộc phần thù thắng (Visesabhāgiyā dhammā):
1. Tính dễ dạy (Sovacassatā). Biết chấp nhận lời dạy bảo của người trí, sẵn sàng nghe lời khuyên nhắc đúng pháp.
2. Có bạn tốt (Kalyānamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với người có niềm tin, có chánh kiến, có giới hạnh, có trí tuệ.
[17] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā):
1. Nhân duyên làm uế nhiễm chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yếu tố gây tác hại tinh thần, như là các pháp xấu, pháp ác, pháp bất thiện, phi diệu pháp... Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, không hiểu được.
2. Nhân duyên làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yếu tố giúp tiến hóa trong sạch tinh thần, như là những thiện pháp, những đức tính tốt, những diệu pháp... Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, khó hiểu thấu đáo.
[18] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā):
1. Đoạn tận trí (Khaye ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng đoạn tuyệt phiền não, tức là trí thánh đạo, trí tương ưng trong tâm đạo (Maggañāṇa).
2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng làm cho phiền não không sanh nữa, tức là trí thánh quả, trí tương ưng tâm quả siêu thế (Phalañāṇa).
[19] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Hai bản chất hay giới (Dhātu) là hai pháp cần tỏ ngộ, cần biết rõ:
1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp hữu vi, tức là ngũ uẩn.
2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp vô vi, pháp ngoại uẩn, níp-bàn.
[20] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā):
Chỉ hai pháp cần phải chứng đắc, đó là:
1. Minh (Vijjā). Đây là tam minh, tức Túc mạng minh, Sanh tử minh và Lậu tận minh.
2. Giải thoát (Mutti). Đây chỉ cho quả vị A-la-hán Arahattaphala.
D.III. Dasuttarasutta.
1. Tính dễ dạy (Sovacassatā). Biết chấp nhận lời dạy bảo của người trí, sẵn sàng nghe lời khuyên nhắc đúng pháp.
2. Có bạn tốt (Kalyānamittatā). Thích giao du, thân cận, kết bạn với người có niềm tin, có chánh kiến, có giới hạnh, có trí tuệ.
D. III. Dasuttarasutta, Vbh.359.
[17] Hai pháp khó thể nhập (Duppaṭivijjhā dhammā):
1. Nhân duyên làm uế nhiễm chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ saṅkilesikāya), tức là những yếu tố gây tác hại tinh thần, như là các pháp xấu, pháp ác, pháp bất thiện, phi diệu pháp... Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, không hiểu được.
2. Nhân duyên làm thanh tịnh chúng sanh (Yo hetu paccayo sattānaṃ visuddhiyā), tức là những yếu tố giúp tiến hóa trong sạch tinh thần, như là những thiện pháp, những đức tính tốt, những diệu pháp... Những sự kiện ấy đối với một người tầm thường thiểu trí khó nhận thức, khó hiểu thấu đáo.
D.III. Dasuttarasutta.
[18] Hai pháp cần được sanh khởi (Uppādetabba dhammā):
1. Đoạn tận trí (Khaye ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng đoạn tuyệt phiền não, tức là trí thánh đạo, trí tương ưng trong tâm đạo (Maggañāṇa).
2. Vô sanh trí (Anuppāde ñāṇaṃ). Trí tuệ có khả năng làm cho phiền não không sanh nữa, tức là trí thánh quả, trí tương ưng tâm quả siêu thế (Phalañāṇa).
D.III. Dasuttarasutta.pug.
[19] Hai pháp cần thắng tri (Abhiññeyyā dhammā):
Hai bản chất hay giới (Dhātu) là hai pháp cần tỏ ngộ, cần biết rõ:
1. Hữu vi giới (Saṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp hữu vi, tức là ngũ uẩn.
2. Vô vi giới (Asaṅkhatā ca dhātu), là bản chất pháp vô vi, pháp ngoại uẩn, níp-bàn.
D.III. Dasuttarasutta.
[20] Hai pháp cần tác chứng (Sacchikātabbā dhammā):
Chỉ hai pháp cần phải chứng đắc, đó là:
1. Minh (Vijjā). Đây là tam minh, tức Túc mạng minh, Sanh tử minh và Lậu tận minh.
2. Giải thoát (Mutti). Đây chỉ cho quả vị A-la-hán Arahattaphala.
D.III. Dasuttarasutta.