Hỏi - Ngã - Printable Version +- VietBest (https://vietbestforum.com) +-- Forum: Main Room (https://vietbestforum.com/forum-1.html) +--- Forum: Văn Hoá Việt Nam (https://vietbestforum.com/forum-35.html) +--- Thread: Hỏi - Ngã (/thread-25125.html) |
Hỏi - Ngã - Lục Tuyết Kỳ - 2024-09-30 Các bạn nhớ quy tắc này để tránh việc sai chính tả nhé. Hỏi — Sắc — Ngang Ngã — Huyền — Nặng “Chữ Việt” Thời Sài Gòn xưa DÙNG DẤU HỎI – NGÃ chỉ nhắc cái cơ bản dễ nhớ để viết chính tả tương đối ổn và hạn chế lỗi ở mức thấp nhất . 1 . DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC : – Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang . – Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng . HỎI + SẮC : – Gởi gắm , thổn thức , rải rác , khoảnh khắc , rẻ rúng , tử tế , cảnh cáo , sửng sốt , hảo hán , phản phúc , phản kháng , rửa ráy , quả quyết , khủng khiếp , khỏe khoắn , nhảm nhí , lở loét , lảnh lót , bảo bối , thưởng thức , thẳng thắn , thảng thốt , hiển hách , nhỏ nhắn , chải chuốt , rả rích , phảng phất , lả lướt , bổ báng , sản xuất . – Mát mẻ , sắc sảo , mắng mỏ , vất vả , hối hả , hớn hở , xối xả , bóng bẩy , nóng nảy , sắp sửa , sắm sửa , hớt hải , lấp lửng , khúc khuỷu , tá lả , rác rưởi , trống trải , cứng cỏi , sáng sủa , sến sẩm , xấp xỉ , lém lỉnh , láu lỉnh , ngắn ngủi , chống chỏi , hốt hoảng , rắn rỏi , tức tưởi , chúi nhủi , nhắc nhở , nức nở , sấn sổ , ngất ngưởng , thắc thỏm , thấp thỏm , trắc trở , tráo trở , béo bở , ngái ngủ , gắt gỏng , kém cỏi , khấp khểnh , cáu kỉnh , kháu khỉnh , thất thểu , khốn khổ , tán tỉnh , ngúng nguẩy . HỎI + NGANG : – Nhỏ nhen , nhởn nhơ , ngẩn ngơ , vẩn vơ , lẳng lơ , lẻ loi , hỏi han , nở nang , nể nang , ngổn ngang , dở dang , giỏi giang , sửa sang , thở than , mỏng manh , chỉn chu , dửng dưng , trả treo , tả tơi , bỏ bê , mải mê , chở che , bảnh bao , hẩm hiu , phẳng phiu , khẳng khiu , rủi ro , mỉa mai , trẻ trung , nghỉ ngơi , ngủ nghê , tỉ tê , xỏ xiên , ngả nghiêng , đảo điên , hiển nhiên , lẻ loi , thảnh thơi , sản sinh . – Dư dả , chăm chỉ , năn nỉ , thư thả , thon thả , thoang thoảng , trong trẻo , trăn trở , vui vẻ , thơ thẩn , thanh thản , mơn mởn , xăm xỉa , lêu lổng , hư hỏng , căng thẳng , dai dẳng , xây xẩm , san sẻ , xoay sở , hăm hở , xa xỉ , ngoe nguẩy , phe phẩy , đông đủ , tanh tưởi , chưng hửng , tiu nghỉu , sang sảng , nham nhở , chao đảo , gây gổ , sơ hở , cơ sở , tin tưởng , năng nổ , cưa cẩm , thăm thẳm , đưa đẩy , tưng tửng , say xỉn NGÃ + HUYỀN : – Bẽ bàng , vẫy vùng , nõn nà , vững vàng , đẫy đà , phũ phàng , bão bùng , sỗ sàng , vỗ về , rõ ràng , vẽ vời , sững sờ , ngỡ ngàng , hỗn hào , hãi hùng , sẵn sàng , kỹ càng , não nề , khẽ khàng , mỡ màng , lỡ làng . Gần gũi , liều lĩnh , lầm lỗi , gìn giữ , buồn bã , tầm tã , suồng sã , rầu rĩ , thờ thẫn , hờ hững , sàm sỡ , xoàng xĩnh , phè phỡn , bừa bãi , thừa thãi , nghề ngỗng , lừng lẫy , ruồng rẫy , lờ lững , đằng đẵng , mò mẫm , lầm lũi , nhàn nhã, bằng hữu. NGÃ + NẶNG : – Lãng mạn , lũ lụt , hãm hại , nhẫn nhịn , lễ lộc , lỗi lạc , rũ rượi , lưỡng lự , chễm chệ , nhã nhặn , mẫu mực , chững chạc , dõng dạc , dữ dội , cãi cọ , nhão nhoẹt , kẽo kẹt , kĩu kịt , nhễ nhại , rõ rệt , lẫn lộn – Gọn ghẽ , ngạo nghễ , vạm vỡ , lặng lẽ , lạnh lẽo , bạc bẽo , sặc sỡ , rực rỡ , rộn rã , vội vã , nghiệt ngã , hậu hĩ , hậu hĩnh , ngộ nghĩnh , gạt gẫm , hụt hẫng , dựa dẫm , nhẹ nhõm , bập bõm , chập chững , mạnh mẽ , chặt chẽ , sạch sẽ , ngặt nghẽo , khập khiễng , đục đẽo , ruộng rẫy , giặc giã , giặt giũ , giận dỗi , bụ bẫm , dạy dỗ , gặp gỡ , dụ dỗ , lạ lẫm , rộng rãi , tục tĩu , nhục nhã , dạn dĩ , rạng rỡ , rệu rã . * TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ . – Lã chã , bỗ bã , bẽn lẽn , bỡ ngỡ , mỹ mãn , dễ dãi , cũn cỡn , lững thững , ngẫm nghĩ , lỗ lã , lẽo đẽo , nhõng nhẽo , mũm mĩm , mẫu mã , vĩnh viễn , nhễu nhão . – Thỏ thẻ , đỏng đảnh , lẻ tẻ , của cải , lẩm bẩm , lẩm cẩm , lảm nhảm , hể hả , kể lể , nhỏng nhảnh , lủng củng , thỉnh thoảng , lảo đảo , tỉ mỉ , thủ thỉ , lảng vảng , rủng rỉnh , loảng xoảng , hổn hển , lủng lẳng , lỏng lẻo , lải nhải , tủm tỉm , bủn rủn , xởi lởi , tẩn mẩn , lẩn quẩn , thỏn mỏn , chỏn lỏn , giả lả , bải hoải , bổi hổi , lẩn thẩn , lởm chởm , rỉ rả , thủng thẳng , bỏm bẻm , nhỏm nhẻm , xiểng niểng , lẩy bẩy 2 . TỪ NGUYÊN ÂM : DẤU HỎI Ủa , ổi , ổng , ẩu , ủng , ỷ , ổn , ửng , ổ , ủy , ỏn ẻn , ong ỏng , im ỉm , âm ỉ , ấp ủ , ảo ảnh , ăn ở , êm ả , oi ả , yên ả , óng ả , ẩn ý , an ủi , ỉ ôi , ẩm ướt , ủ ê , uể oải , ít ỏi , ủn ỉn , oan uổng , ăng ẳng , ư ử , oẳn tù tì , ẻo lả , ủ rũ , yểu điệu , ỉu xìu , ảm đạm , uyển chuyển , quan ải , oản xôi , yểm trợ ( trừ : ễnh , ưỡn , ẵm , ỡm ) 3 . TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ M , N , NH , L , V , D , NG THÌ DẤU NGÃ , CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI . Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu “ Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã “ – M : Mỹ nhân , Mẫu giáo , Mã đáo , Mãn nguyện , Mãng xà , Mãnh lực , Mẫn cán , Miễn nhiệm , Mão mũ – N : Não bộ , Nữ nhi , Noãn hoa , Nỗ lực , Nã ( truy nã ) – NH : Nhẫn tâm , Nhãn tiền , Nhiễu loạn , Nhũ mẫu , Nhã nhạc , Nhã nhặn , Nhuyễn thể , Nhĩ ( mộc nhĩ ) , Nhưỡng ( thổ nhưỡng) – L : Lão gia , Lễ nghi , Lĩnh hội , Lỗi lạc , Lữ khách , Lãng tử , Lưỡng tính , Lãnh địa , Luỹ thành , Lãm nguyệt , Lẫm liệt – V : Vãn hồi , Viễn xứ , Vĩ đại , Võ sư , Vũ trang , Vĩnh hằng , Vững chãi – D : Diễm phúc , Dũng khí , Dưỡng dục , Dĩ nhiên , Dõng dạc , Diễn hành , Dã ngoại , Dã tâm , Diễn thuyết – NG : Nghĩa hiệp , Ngũ cốc , Ngữ hệ , Ngẫu nhiên , Nghiễm nhiên , Ngưỡng mộ , Ngã ( bản ngã ) 4 . HỌ VÀ TRẠNG TỪ : DẤU NGÃ – Họ Nguyễn , Võ , Vũ , Đỗ , Doãn , Lữ , Lã , Mã , Liễu , Nhữ – Cũng , vẫn , sẽ , mãi , đã , những , hỡi , hễ , lẽ ra , mỗi , nữa , dẫu … 5 . DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA . Ví dụ : NỔI – NỖI : – Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi ( nổi trội , nổi bật , nổi danh , nổi tiếng , nổi mụn , nổi gân , nổi điên , nổi giận , nổi xung , nổi hứng , nổi sóng , nổi bọt , nổi dậy , chợ nổi , nông nổi , làm nổi , trôi nổi , hết nói nổi , chịu hết nổi , gánh không nổi ) – Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã ( khổ nỗi , đến nỗi nào , làm gì nên nỗi , nỗi lòng , nỗi niềm , nỗi ước ao , nỗi nhục , nỗi oan , nỗi hận , nỗi nhớ ) NGHỈ – NGHĨ : – Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi ( nghỉ ngơi , nghỉ học , nghỉ việc , nghỉ hè , nghỉ lễ , nghỉ mệt , nghỉ dưỡng , nghỉ chơi , nghỉ mát , nghỉ thở , nghiêm nghỉ , nhà nghỉ , an nghỉ ) – Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã ( nghĩ ngợi , suy nghĩ , ngẫm nghĩ , nghĩ cách , thầm nghĩ , nghĩ quẫn , nghĩ bậy , cạn nghĩ ) MẢNH – MÃNH : – Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi ( mảnh trăng , mảnh ruộng , mảnh vườn , mảnh đất , mảnh xương , mảnh sành , mảnh vỡ , mảnh khảnh , mảnh mai , mảnh khăn , mảnh áo , mảnh vá , mảnh tình , mỏng mảnh ) Thể hiện tính chất thì dấu ngã ( dũng mãnh , mãnh liệt , ranh mãnh , ma mãnh , mãnh hổ , mãnh thú , mãnh lực ..) KỶ – KỸ : – Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi ( kỷ vật , kỷ niệm , kỷ luật , kỷ lục , kỷ yếu , ích kỷ , tự kỷ , vị kỷ , tri kỷ , thế kỷ , thập kỷ ) – Gắn với kỹ thuật , trình độ thao tác thì dấu ngã ( Kỹ nghệ , kỹ năng , kỹ xảo , kỹ thuật , kỹ sư , kỹ nữ , kỹ lưỡng , kỹ càng , kỹ tính , nghĩ kỹ , giấu kỹ , tuyệt kỹ ) CHÚ Ý : Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối , vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như : HỎI + NẶNG : – Hủ tục, hủ bại. chữ “nữa” viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như ” phân nửa”, “một nửa”, thì viết dấu hỏi. Bài viết có thể hữu ích cho những ai thường phạm lỗi chính tả “hỏi ngã”. Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật “trắc, bằng” thường đi kèm theo với dấu “hỏi” và “nặng huyền” thì thường đi kèm với dấu “ngã” thì chỉ nên áp dụng với chữ kép “thuần” Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì “quy luật” đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ: Ví dụ như chữ “sản xuất” ở trên là tiếng Hán Việt và “tình cờ” nó đi theo cái luật “bằng, trắc”. Tuy nhiên, nếu là “cộng sản” hay “tài sản” thì nó lại không có hợp với luật “huyền nặng”! Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ “hỏi” sang “ngã” hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau. Một khi chữ “sản” đã được viết với dấu “hỏi” rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi. Giống như chữ “phản ứng” thì là đúng với quy luật, dấu “hỏi” đi kèm với dấu “sắc”, nhưng “phản hồi” thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu “huyền” ! Lượm RE: Hỏi - Ngã - 005 - 2024-09-30 Quote: Sắc hỏi ngang, huyền nặng ngã. "kỹ năng", "kỹ thuật", "kỹ tính", "kỹ càng", "kỹ sư", "mỹ tâm", "mỹ thuật", "mỹ phẩm", "mỹ nhân" ... ủa sao kỳ kỳ hihihihi. j/k RE: Hỏi - Ngã - Lục Tuyết Kỳ - 2024-10-01 (2024-09-30, 10:50 PM)005 Wrote: "kỹ năng", "kỹ thuật", "kỹ tính", "kỹ càng", "kỹ sư", "mỹ tâm", "mỹ thuật", "mỹ phẩm", "mỹ nhân" ... ủa sao kỳ kỳ hihihihi. j/k Dạ thì cũng có vài chữ bất quy tắc giống tiếng Anh heng ngũ ca. 😅 RE: Hỏi - Ngã - phai - 2024-10-01 Thì trong bài cũng có dàn hậu vệ bọc lót rồi mà. Quote:KỶ – KỸ : RE: Hỏi - Ngã - Lục Tuyết Kỳ - 2024-10-01 (2024-10-01, 04:34 PM)phai Wrote: Thì trong bài cũng có dàn hậu vệ bọc lót rồi mà. Dạ Mỹ học tiếng Việt bảo ngôn ngữ của teacher đau đầu quá. 😂🤣 RE: Hỏi - Ngã - phai - 2024-10-01 (2024-10-01, 05:06 PM)Lục Tuyết Kỳ Wrote: Dạ Mỹ học tiếng Việt bảo ngôn ngữ của teacher đau đầu quá. 😂🤣 Vậy teacher đã dạy được "chàng học trò" nói câu tiếng Việt nào chưa . RE: Hỏi - Ngã - LýMạcSầu - 2024-10-01 (2024-09-30, 10:19 PM)Lục Tuyết Kỳ Wrote: Các bạn nhớ quy tắc này để tránh việc sai chính tả nhé. Sau 1975, chị nhớ cô giáo người Bắc có dạy 2 câu này cho học trò Nam Kỳ như chị, đại ý giống bài này của LTK. Vẫn nhớ khuôn mặt xương xương của cổ, và cổ rất dễ thương. Chị Huyền mang Nặng Ngã đau Chị Ngang Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào Khi đọc bài Kỳ posted, nhắc nhớ lại và học thêm nhiều cái mới hay hơn. RE: Hỏi - Ngã - Lục Tuyết Kỳ - 2024-10-02 (2024-10-01, 05:41 PM)phai Wrote: Vậy teacher đã dạy được "chàng học trò" nói câu tiếng Việt nào chưa . Dạ được ba câu à thầy: - Chào buổi sáng tốt lành. - Mời cô uống cafe (trò dạy là cô vì chàng học trò gọi teacher). - Xin cám ơn. (2024-10-01, 10:35 PM)LýMạcSầu Wrote: Sau 1975, chị nhớ cô giáo người Bắc có dạy 2 câu này cho học trò Nam Kỳ như chị, đại ý giống bài này của LTK. Vẫn nhớ khuôn mặt xương xương của cổ, và cổ rất dễ thương. Woww, chị còn nhớ hay quá. Dạ hồi đó em còn bé quá, nhớ mẹ với anh hai em dạy nhiều hơn mà em biết đọc và thuộc lòng thôi, chắc bị mẹ với anh hai nhịp roi kỹ quá nên hình như nó ghim trong tiềm thức hay sao á chị. 😅 RE: Hỏi - Ngã - 005 - 2024-10-02 (2024-10-01, 04:18 PM)Lục Tuyết Kỳ Wrote: Vài trăm chữ. Bên Việt Nam mình có nhiều vùng nói hỏi-ngã cũng lộn xộn không riêng gì miền Nam. Khúc Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình etc... 5 thấy họ nói chuyện dấu hỏi-ngã lung tung beng. Không biết lúc họ viết có sai nhiều như người miền Nam hay không. Hồi bé 5 học là "Sắc hỏi không, huyền nặng ngã" chứ không có nói "ngang". Lúc đó, 5 học trong tiếng Việt chữ "ngang" là dùng với thanh. Còn khi nói về dấu, không có dấu ngang, mà là không có dấu. Sau này thấy có nói đến "dấu ngang". Ban đầu 5 không hiểu dấu ngang là dấu gì. Có 2 ví dụ chơi tự dưng xảy ra trong đầu: nhiễu nhương và quả phụ. Cũng là hai khái niệm không theo quy củ |